Nội Dung Chính
Học xong bài học này, em có thể:
• Trình bày được cách sử dụng một số dụng cụ đo thể tích.
• Biết cách sử dụng kính lúp cầm tay và kính hiển vi quang học.
• Nêu được các quy định an toàn khi học trong phòng thực hành.
• Phân biệt được các kí hiệu cảnh báo trong phòng thực hành.
• Đọc và phân biệt được các hình ảnh quy định an toàn phòng thực hành.
Mở đầu
Hãy cùng các bạn trong nhóm thảo luận và trả lời những câu hỏi sau đây:
1. Nếu muốn đo chiều cao, bạn dùng dụng cụ nào?
2. Nếu muốn biết thời gian, bạn dùng dụng cụ nào?
3. Nếu muốn nhìn thấy những vật rất nhỏ, bạn dùng dụng cụ nào?
I. DỤNG CỤ ĐO TRONG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Trong môn Khoa học tự nhiên, các em có thể sẽ sử dụng một số dụng cụ đo thường dùng sau:
1. Một số dụng cụ đo
Dụng cụ đo chiều dài: thước cuộn, thước kẻ, thước dây,…
Dụng cụ đo khối lượng: cân đồng hồ, cân điện tử, cân lò xo, cân y tế,...
Dụng cụ đo thể tích chất lỏng: cốc đong, ống đong, bình tam giác, ống hút nhỏ giọt, ống pipet…
Dụng cụ đo thời gian: đồng hồ bấm giấy, đồng hồ bấm giây, đồng hồ treo tường,…
Dụng cụ đo nhiệt độ: nhiệt kế điện tử, nhiệt kế y tế, nhiệt kế rượu,…
Hình 2.1. Một số dụng cụ đo thường dùng
Vận dụng
Hãy kể tên những dụng cụ đo mà gia đình em thường dùng.
2. Cách sử dụng một số dụng cụ đo thể tích
Trong phòng thực hành, người ta thường dùng dụng cụ đo thể tích (cốc đong, ống đong, bình tam giác,...) để đo thể tích của chất lỏng. Khi cần lấy một lượng nhỏ chất lỏng, chúng ta có thể dùng ống hút nhỏ giọt, ống pipet,... Mỗi bình chia độ, ống hút nhỏ giọt, ống pipet,... có một độ chia nhỏ nhất và giới hạn đo xác định.
Muốn đo được thể tích chất lỏng bằng bình chia độ, chúng ta phải ước lượng thể tích của chất lỏng cần đo để chọn được dụng cụ đo phù hợp. Sau đó, đặt dụng cụ đo thẳng đứng và đặt mắt nhìn ngang bằng với độ cao mực chất lỏng trong dụng cụ. Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với mực chất lỏng.
Tìm hiểu thêm
Đo thể tích của một hòn đáHãy quan sát hình 2.4 và mô tả cách đo thể tích của một hòn đá. Em cần phải thực hiện những bước nào và bằng cách nào để biết được thể tích của hòn đá? Hình 2.4. Cách đo thể tích của một hòn đá |
Thảo luận
Khi đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ, nếu đặt bình chia độ không thẳng đứng thì ảnh hưởng thế nào đến kết quả đo?
Dùng ống hút nhỏ giọt để lấy một lượng chất lỏng
• Bóp bầu cao su của ông để đẩy không khí ra khỏi ống và nhúng đầu nhọn của ống nhập vào chất lỏng. Đảm bảo giữ ống thẳng đứng (hình 2.2a).
• Nhẹ nhàng thả tay bóp bầu cao su để hút chất lỏng vào ống. Trong khi hút, đảm bảo đầu ống luôn nằm bên dưới mặt chất lỏng và không để chất lỏng trào lên bầu cao su.
• Đặt ống vào cốc hoặc bình chứa và bóp nhẹ bầu cao su để chất lỏng chảy thành từng giọt xuống bình nhậHn (hình 2.2b).
Hình 2.2
Dùng bình chia độ đo thể tích chất lỏng
Chất lỏng được cho vào bình chia độ để đo thể tích.
Hình 2.3
Tìm hiểu thêm
Đo thể tích nước bốc hơi Em hãy sử dụng hai ống đong giống nhau có chia độ (a) và (b). Cắm cành cây tươi vào ống đong (a), đổ nước vào cả hai ống đong với mức nước bằng nhau (Hình 2.5). Để cả hai ống đong ngoài ánh sáng trong cùng điều kiện môi trường. Sau một ngày, quan sát và ghi lại lượng nước ở ống đong (a) và ống đong (b). Hãy so sánh lượng nước còn lại ở hai ống đong và tìm hiểu vì sao lại có kết quả như vậy? Hình 2.5 |
3. Quan sát mẫu vật bằng kính lúp cầm tay và kính hiển vi quang học
Kính lúp và kính hiển vi là những dụng cụ dùng để quan sát những vật có kích thước nhỏ trong nghiên cứu khoa học tự nhiên.
Kính lúp cầm tay được sử dụng thường xuyên nhưng chỉ dùng khi quan sát các vật không quá nhỏ. Kính hiển vi quang học được sử dụng trong phòng thí nghiệm để quan sát các vật nhỏ với mức độ phóng đại khoảng từ 100 đến 1 000 lần.
Cách sử dụng kính lúp cầm tay
Để mặt kính gần mẫu vật quan sát, mắt nhìn vào mặt kính và điều chỉnh khoảng cách giữa kính và vật quan sát sao cho nhìn rõ vật.
Hình 2.6. Kính lúp cầm tay
Thực hành
Hãy quan sát gân lá cây (các loại lá có gân to như lá bưởi, lá mít, …) bằng kính lúp cầm tay và vẽ hình gân lá cây đã quan sát được?
Cách sử dụng kính hiển vi quang học
Bước 1: Cố định tiêu bản hiển vi trên bàn kính bằng cách kẹp tiêu bản vào đúng khoảng sáng.
Bước 2: Xoay đĩa quay gắn vào vật kính để chọn vật kính phù hợp.
Bước 3: Quan sát tiêu bản qua thị kính.
Bước 4: Xoay núm di chuyển tiêu bản để đưa tiêu bản vào vị trí quan sát.
Bước 5: Xoay núm điều chỉnh thô để tiêu bản về gần vật kính.
Bước 6: Xoay núm điều chỉnh độ sáng của đèn (hoặc gương) để có ánh sáng vừa phải.
Bước 7: Xoay núm điều chỉnh thô từ từ để tiêu bản di chuyển ra xa khỏi vật kính đến khi nhìn thấy tiêu bản
Bước 8: Xoay núm điều chỉnh tinh để nhìn rõ tiêu bản.
Hình 2.7. Cấu tạo kính hiển vi quang học
Thảo luận
Hãy quan sát hình 2.7 và cho biết tác dụng của các bộ phận chính trong kính hiển vi quang học?
Thực hành
Dùng kính hiển vi quang học, quan sát tiêu bản thực vật hoặc động vật (mẫu mô lá cây hoặc mô động vật). Hãy chia sẻ kết quả quan sát được với các bạn trong lớp.
Hình 2.8. Hình ảnh học sinh quan sát tiêu bản thực vật bằng kính hiển vi quan học
II. QUY ĐỊNH AN TOÀN TRONG PHÒNG THỰC HÀNH
1. Quy định an toàn trong phòng thực hành
Việc học tập trong phòng thực hành sẽ giúp các em khám phá những điều lí thú của thế giới tự nhiên. Tuy nhiên, trong phòng thực hành khoa học tự nhiên nếu không cẩn thận, các em dễ gặp phải nhiều tình huống nguy hiểm nhất là khi sử dụng lửa và các hóa chất. Nhiều dụng cụ thí nghiệm làm bằng thủy tinh dễ vỡ có thể làm các em bị thương. Vì vậy, các em cần thực hiện nghiêm chỉnh Quy định an toàn trong phòng thực hành.
Thảo luận
Hãy cho biết vì sao những việc được mô tả trong hình 2.9 em cần làm và trong hình 2.10 em không được làm trong phòng thực hành?
Hình 2.9. Những việc cần làm trong phòng thực hành
Hình 2.10. Những việc không được làm trong phòng thực hành
QUY ĐỊNH AN TOÀN TRONG PHÒNG THỰC HÀNH
Những việc cần làm 1. Thực hiện các quy định của phòng thực hành. 2. Làm theo hướng dẫn của thầy cô giáo. 3. Giữ phòng thực hành ngăn nắp, sạch sẽ. 4. Đeo găng tay và kính bảo hộ khi làm thí nghiệm với hóa chất và lửa. 5. Thận trọng khi dùng lửa bằng đèn cồn để phòng tránh cháy nổ. 6. Thông báo ngay với thầy cô giáo và các bạn khi gặp sự cố như đánh đổ hóa chất, làm vỡ ống nghiệm,… 7. Thu gom hóa chất thải, rác thải sau khi thực hành và để vào nơi quy định. 8. Rửa sạch tay bằng nước sạch và xà phòng khi kết thúc buổi thực hành. | Những việc không được làm 1. Tự ý vào phòng thực hành, tiến hành thí nghiệm khi chưa được thầy cô giáo cho phép. 2. Ngửi, nếm các hóa chất. 3. Tự ý đổ lẫn các hóa chất vào nhau. 4. Đổ hóa chất vào cống thoát nước hoặc ra môi trường. 5. Ăn, uống trong hòng thực hành. 6. Chạy nhảy, làm mất trật tự. |
Em có biết
Cần làm gì khi bị hóa chất dính vào người? • Khi bị hóa chất dính vào người cần nhanh chóng thông báo cho thầy cô giáo biết. Nếu hóa chất không ai dính vào miệng thì ngay lập tức phải nhổ vào một chiếc chậu, súc miệng nhiều lần với nước sạch. Tương tự, nếu hóa chất rơi vào cơ thể hoặc quần áo thì ngay lập tức phải rửa sạch bằng nước. • Sau khi thực hiện các bước trên trong phòng thực hành, cần đến các cơ sở y tế để kiểm tra lại. |
Luyện tập
Trao đổi với các bạn trong nhóm và chỉ ra những tình huống nguy hiểm có thể gặp phải trong phòng thực hành. Đề xuất cách xử lí an toàn cho tình huống đó?
2. Một số kí hiệu cảnh báo trong phòng thực hành
Hình 2.11. Một số kí hiệu cảnh báo trong phòng thực hành
Luyện tập
Hãy mô tả hoặc vẽ lại kí hiệu cảnh báo có trong phòng thực hành mà em biết và nêu ý nghĩa của kí hiệu cảnh báo đó.
Vận dụng
Làm bảng “Nội quy an toàn phòng thực hành”
Em hãy tự làm bảng “Nội quy an toàn phòng thực hành” phù hợp với điều kiện ở trường em:
• Quy định những việc cần làm và những việc không được làm (có thể bằng hình vẽ)
• Biển cảnh báo chất độc hại.
Trình bày và chia sẻ bảng nội quy em đã làm với cả lớp.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn