BÀI 17: CÂY ĐA QUÊ HƯƠNG | Tiếng Việt 4 - Tập 2 | Tuần 28 - Lớp 4 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Tiếng việt 4 - Tập 2


Trang 80

BÀI 17: CÂY ĐA QUÊ HƯƠNG

ĐỌC

hinh-anh-bai-17-cay-da-que-huong-7165-0

Nói 2 – 3 câu giới thiệu về quê hương em hoặc địa phương em. Cảnh vật nào ở đó khiến em nhớ nhất? Vì sao?

hinh-anh-bai-17-cay-da-que-huong-7165-1

 

hinh-anh-bai-17-cay-da-que-huong-7165-2

CÂY ĐA QUÊ HƯƠNG

Nói đến làng quê, trong kí ức tôi, đậm nét nhất là hình ảnh cây đa trước xóm. Cây đa ấy không có tên chính thức, nó mang tên chung rất đỗi thân thuộc với mọi người: cây đa quê hương.

Trang 81

Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi. Nói đúng hơn, đó là cả một toà cổ kính hơn là một thân cây. Chín, mười đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể. Cành cây lớn hơn cột đình. Đỉnh chót vót giữa trời xanh, đến những con quạ đậu trên cao, nhìn cũng chẳng rõ. Rễ cây nổi lên mặt đất thành những ụ, những hình thù quái lạ như những con rắn hổ mang giận dữ. Trong vòm lá, gió chiều gảy lên những điệu nhạc li kì, có khi tưởng chừng như ai cười ai nói trong cành, trong lá. Chiều chiều, chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát. Lúa vàng gợn sóng. Đây đó, ễnh ương ộp oạp, và xa xa, giữa cánh đồng, đàn trâu bắt đầu ra về, lững thững từng bước nặng nề, nhịp nhàng. Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài, lan giữa ruộng đồng yên lặng.


(Theo Nguyễn Khắc Viện)

Từ ngữ
– Cổ kính: cũ và có vẻ đẹp trang nghiêm.
– Chót vót: (cao) vượt lên hẳn những vật xung quanh.
– Lững thững: (đi) chậm, từng bước một.

hinh-anh-bai-17-cay-da-que-huong-7165-3

1. Nghĩ về quê hương, tác giả nhớ nhất hình ảnh nào?
2. Cây đa quê hương được tả như thế nào?

ngọn cây; cành cây; thân cây; vòm lá; rễ cây

hinh-anh-bai-17-cay-da-que-huong-7165-4

3. Vì sao tác giả gọi cây đa quê mình là cây đa nghìn năm?
4. Cây đa quê hương đã gắn bó với tuổi thơ của tác giả như thế nào?
5. Những chi tiết, hình ảnh nào trong bài gây ấn tượng đối với em? Vì sao?

Trang 82

LUYỆN TỪ VÀ CÂU

TRẠNG NGỮ CHỈ PHƯƠNG TIỆN

1. Xếp các trạng ngữ của mỗi câu trong các đoạn văn vào nhóm thích hợp

Chỉ nơi chốn; Chỉ thời gian; Chỉ phương tiện

hinh-anh-bai-17-cay-da-que-huong-7165-5

a. Ngày xưa, ở vùng sông nước miền Tây, những chiếc cầu tre trở thành hình ảnh thân thuộc, tô điểm thêm cho nét đẹp làng quê. Bằng vài cây tre già, người ta đã làm những cây cầu bắc qua kênh rạch nhỏ, đôi bờ không còn ngăn cách.


 (Theo Lê Quang Huy)


b. Từ lâu, chiếc nón lá là hình ảnh thân thuộc với quê hương Việt Nam, gắn liền với hình ảnh những người mẹ, người chị tảo tần, đảm đang. Với chiếc nón lá, vẻ đẹp hồn hậu, duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam càng được tôn lên.


(Theo Hạ Mi)


2. Đặt câu hỏi cho trạng ngữ chỉ phương tiện của mỗi câu dưới đây:
a. Bằng lá cọ non phơi khô, người thợ thủ công đã khâu thành những chiếc nón che nắng, che mưa.
b. Với những chiếc khăn piêu kết hợp độc đáo giữa màu sắc và hoa văn, các cô gái Thái đã chứng tỏ sự khéo, đảm đang của mình.
c. Bằng một số ống tre, nứa thô sơ, người dân Tây Nguyên đã làm ra cây đàn t’rưng có âm thanh thánh thót như tiếng chim hót, tiếng suối reo…
3. Theo em, trạng ngữ chỉ phương tiện bổ sung thông tin gì cho câu?

Ghi nhớ
Trạng ngữ chỉ phương tiện bổ sung thông tin về phương tiện thực hiện hoạt động được nói đến trong câu; trả lời câu hỏi Bằng gì?, Bằng cái gì?, Với cái gì?.

4. Tìm từ ngữ thích hợp để hoàn thành các câu có trạng ngữ chỉ phương tiện.
a. Bằng ? , chuồn chuồn bay lượn khắp đó đây.
b. Với ? , chim gõ kiến có thể đục thủng bất kì thân cây nào.
c. Bằng ? , voi có thể dễ dàng kéo lá cây, cành cây từ trên cao xuống

Trang 83

VIẾT

TÌM HIỂU CÁCH VIẾT BÀI VĂN MIÊU TẢ CÂY CỐI

1. Đọc bài văn dưới đây và thực hiện yêu cầu.

CÂY SIM

Cây sim chắc là có họ với cây mua, chúng đều mọc ở vùng trung du, trên
những mảnh đất cằn cỗi. Nếu hoa mua có màu tím hồng thì hoa sim tím nhạt, phơn phớt như má con gái. Tuy nó không thơm nhưng lại tươi non như một niềm vui cứ lan toả làm cho sườn đồi sỏi đá cũng thêm đáng yêu, đáng mến. Quả sim giống hệt một con trâu mộng tí hon, béo tròn múp míp, còn nguyên cả lông tơ, chỉ thiếu chiếc khoáy. Cái sừng trâu là cái tai quả, nó chính là đài hoa đã già. Con trâu mộng ấy chỉ bằng đốt ngón tay, ngọt lịm và có dư vị một chút chan chát. Ăn sim xong, cả môi, cả lưỡi, cả răng ta đều tím. Chắc khi hoa sim tàn đi làm quả, màu tím đọng lại từng tí một, thành thứ mật ngọt tím thẫm ấy. Cả nắng gió trên đồi, cả mưa cũng không chịu tan đi, cứ tích luỹ lại, thành ra màu tím không giống bất cứ một thứ màu tím của quả vườn nào. Đi chơi trên đồi, leo dốc này vượt dốc khác, tìm thấy bụi sim, hái quả chín mà ăn, đúng là bắt được thứ của trời cho, đầy ngon lành, hứng thú, về nhà vẫn còn nhớ mãi.


(Theo Băng Sơn)

a. Tìm phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn trên.
b. Mở bài giới thiệu những gì về cây sim?

hinh-anh-bai-17-cay-da-que-huong-7165-6

Trang 84

c. Cây sim được miêu tả như thế nào ở phần thân bài?

Bộ phận; Đặc điểm được tả; Từ ngữ miêu tả

Hoa sim
Màu sắc tím nhạt,…
Hương vị không thơm,…
Nét riêng tươi non như một niềm vui cứ lan toả làm cho sườn đồi sỏi đá cũng thêm đáng yêu, đáng mến

Quả sim
Hình dáng giống hệt một con trâu mộng tí hon, béo tròn múp míp, còn nguyên cả lông tơ, chỉ thiếu chiếc khoáy,…
Hương vị ngọt lịm,…
Màu sắc tím thẫm,…

hinh-anh-bai-17-cay-da-que-huong-7165-7

d. Phần kết bài nói về điều gì? Tình cảm của người viết đối với cây sim được
thể hiện qua chi tiết nào?
2. Trao đổi về cách viết bài văn miêu tả cây cối.
G: – Bài văn có mấy phần? Nội dung chính của mỗi phần là gì?
 – Có thể miêu tả cây cối theo trình tự nào ?
 – Những từ ngữ nào có thể dùng để tả các bộ phận của cây?

Cây; Đặc điểm; Thân cây; lá ; hoa; quả
Dừa; to; bạc phếch; dài; xanh; nhỏ; trắng; to; xanh

hinh-anh-bai-17-cay-da-que-huong-7165-8

Ghi nhớ
Bài văn miêu tả cây cối thường có 3 phần:
– Mở bài: Giới thiệu bao quát về cây (tên cây, nơi cây mọc,…).
– Thân bài: Tả lần lượt từng bộ phận của cây.
– Kết bài: Nêu ấn tượng đặc biệt hoặc tình cảm của người tả với cây

hinh-anh-bai-17-cay-da-que-huong-7165-9Tìm đọc các bài văn miêu tả cây cối. Ghi lại những câu văn hay mà em muốn học tập.

Tin tức mới


Đánh giá

BÀI 17: CÂY ĐA QUÊ HƯƠNG | Tiếng Việt 4 - Tập 2 | Tuần 28 - Lớp 4 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Tin tức mới

Bộ Sách Lớp 4

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Sách Bài Tập

Sách bài tập tất cả các khối lớp

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Lớp 1

Sách giáo khoa dành cho lớp 1

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 2

Sách giáo khoa dành cho lớp 2

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.