Nội Dung Chính
Trang 93
BÀI 20: CHIỀU NGOẠI Ô
ĐỌC
CHIỀU NGOẠI Ô
Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia
nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại
rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều.
Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con
kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra
đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống.
Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi
những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá,
trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những
đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự
do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh.
Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa
trang 94
thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều
hè vùng ngoại ô thật đáng yêu.
Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ
bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc
những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng
sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm.
Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát
vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của
mình theo những cánh diều lên tận mây xanh.
(Theo Nguyễn Thuỵ Kha)
Từ ngữ
– Ngoại ô (hay ngoại thành): khu vực bao quanh thành phố.
- Diều cốc, diều tu, diều sáo: các loại diều.
1. Đoạn mở đầu giới thiệu những gì về chiều hè ở ngoại ô?
2. Cảnh vật ở ngoại ô được miêu tả như thế nào?
con kênh; ruộng rau muống; rặng tre; tiếng chim; cánh đồng lúa
3. Vì sao tác giả nói vùng ngoại ô mang vẻ đẹp bình dị?
4. Tác giả có cảm nhận như thế nào khi chơi thả diều trong chiều hè ở
ngoại ô?
5. Nêu ý chính của mỗi đoạn trong bài.
1. Thêm trạng ngữ cho mỗi câu dưới đây:
Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu
trầm bổng.
2. Nêu công dụng của dấu ngoặc kép trong đoạn dưới đây:
Đọc “Chiều ngoại ô” của Nguyễn Thuỵ Kha, tôi nhớ đến “Buổi sáng mùa
hè trong thung lũng” của Hoàng Hữu Bội, “Nắng trưa” của Băng Sơn,…
Các nhà văn đã cảm nhận cảnh vật trong mỗi mùa bằng nhiều giác quan,
tạo nên những bức tranh phong cảnh mang sắc màu, âm thanh, hương
vị,… của cuộc sống.
(Theo Hạnh Hoa)
trang 95
VIẾT
LUYỆN VIẾT ĐOẠN VĂN MIÊU TẢ CÂY CỐI
1. Đọc các đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.
a. Tả lá
Có những cây mùa nào cũng đẹp,
như cây bàng. Mùa xuân, lá bàng mới
nảy trông như những ngọn lửa xanh.
Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng
xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích.
Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là
mùa thu. Sang đến những ngày cuối
đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ
đẹp riêng. Những lá bàng mùa đông
đỏ như đồng ấy, có thể nhìn cả ngày
không chán.
(Đoàn Giỏi)
– Câu mở đầu đoạn cho biết điều gì?
– Lá bàng được tả theo trình tự nào?
– Theo em, tác giả yêu thích màu lá cây bàng vào mùa nào nhất?
b. Tả hoa
Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm.
Gió đưa hương thơm ngát như hương
cau, hương bưởi toả khắp khu vườn.
Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà.
Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao
giống cánh sen con, lác đác vài nhuỵ
li ti giữa những cánh hoa.
(Mai Văn Tạo)
– Đoạn văn tả những đặc điểm nào của hoa sầu riêng?
– Biện pháp so sánh giúp làm nổi bật đặc điểm nào của hoa?
trang 96
c. Tả quả
Mùa hè đã đến. Thoắt cái, những
chùm nhãn mới đậu đã nhú đều như
hạt gạo, hàng nghìn hàng nghìn quả.
Như một bà mẹ thương con, cây nhãn
dồn tất cả sữa ngọt sữa ngon của
mình lên các chùm quả. Thế là quả
lớn như thổi: bằng hạt ngô, rồi bằng
hòn bi, tròn, đều và chắc. Những quả
nhãn no đầy sữa mẹ, ngày lại ngày
dầm mưa hè, phơi nắng hè đã chín
ngọt lự.
(Theo Vũ Tú Nam)
– Tìm câu văn sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá để tả quả nhãn.
– Nêu tác dụng của những biện pháp đó.
d. Tả thân cây
Bên vệ đường, sừng sững một
cây sồi. Đó là một cây sồi lớn, hai
người ôm không xuể, có những
cành có lẽ đã gãy từ lâu, vỏ cây nứt
nẻ đầy vết sẹo. Với những cánh tay
to xù xì không cân đối, với những
ngón tay quều quào xoè rộng, nó
như một con quái vật già nua cau
có và khinh khỉnh đứng giữa đám
bạch dương tươi cười.
(Theo Lép Tôn-xtôi)
Những từ ngữ nào tả thân cây sồi gây ấn tượng mạnh đối với em?
2. Viết đoạn văn tả một bộ phận của cây mà em đã quan sát.
G: – Em muốn tả bộ phận nào của cây? Bộ phận đó có đặc điểm gì nổi bật?
– Khi tả, em nên sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá để đoạn văn
thêm sinh động.
trang 97
ĐỌC MỞ RỘNG
1. Đọc sách báo về quê hương, đất nước.
G:
“Non nước Việt Nam“ là cuốn sách cung cấp thông tin cơ bản về
điều kiện tự nhiên, lịch sử – văn hoá của Việt Nam và các tỉnh thành
trong cả nước.
“Đất nước ngàn năm“ là tên gọi
chung của bộ sách do nhiều tác giả
viết. Bộ sách viết về các danh lam
thắng cảnh, những nét đặc sắc về
văn hoá và những sản vật của nhiều
vùng miền trên đất nước Việt Nam ta
2. Viết phiếu đọc sách theo mẫu.
PHIẾU ĐỌC SÁCH
Tên sách ( báo ); Tác giả; Ngày đọc;
Nội dung chính; Những thông tin chính về nơi được nhắc tới; Điều thú vị đối với em; Mức độ yêu thích
3. Trao đổi với bạn những điều đáng nhớ về các vùng miền đất nước được giới
thiệu trong sách báo.
Chia sẻ với người thân những thông tin thú vị em đọc được về các vùng
miền trên đất nước ta.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn