Nội Dung Chính
trang 134
PHẦN 1 - ÔN TẬP
TIẾT 1 - 2
1. Quan sát tranh và trả lời câu hỏi.
a. Dòng chữ trên mỗi cánh buồm cho biết điều gì?
b. Theo em, cần ghi những gì vào cánh buồm số 6, 7, 8?
c. Hình ảnh những chiếc thuyền đi từ sông ra biển có ý nghĩa như thế nào?
Chọn một phương án dưới đây hoặc đưa ra ý kiến của em.
Hành trình học tập dài lâu
sẽ mang lại cho em
những hiểu biết lớn lao.
Bằng con đường học tập,
tương lai của em sẽ
ngày càng rộng mở.
Nếu biết gom nhặt
kiến thức mỗi ngày,
em sẽ thành công.
1 Mỗi người một vẻ; 2 Trải nghiệm và khám phá; 3 Niềm vui sáng tạo; 4 Chắp cánh ước mơ; 5 Sống để yêu thương
6 7 8
trang 135
2. Tìm nội dung tương ứng với tên bài đọc.
(1) Bầu trời trong quả trứng a. Nguồn gốc, tổ tiên dân tộc Việt.
(2) Sự tích con Rồng cháu Tiên b. Lời kể của chú gà con về những trải nghiệm
của mình.
(3) Cây đa quê hương c. Bức thư gửi một người bạn không nhà.
(4) Ngôi nhà của yêu thương d.Chuyến thăm Pa-ri của Dương.
(5) Chuyến du lịch thú vị e. Loài cây thân thương của làng quê Việt Nam.
(6) Quả ngọt cuối mùa g.Bức tranh sắc màu của bạn nhỏ về những
sự vật xung quanh.
(7) Vẽ màu h.Tình cảm yêu thương, gắn bó giữa bà và
con cháu.
3. Đọc lại một bài em yêu thích (hoặc đọc thuộc lòng một bài thơ).
4. Trò chơi: Ai nhanh, ai đúng?
Vòng 1
TÌM CHỦ NGỮ THÍCH HỢP
VỚI VỊ NGỮ
Những đám mây trắng
Đàn bướm vàng nhởn nhơ bay trên lượn bên bầu trời
những bông hoa
Cây bàng trước ngõ; đang nảy những chồi non
Vòng 2
ĐI TÌM VỊ NGỮ
1. Tô Hoài ?
2. Những câu chuyện ông viết ?
3. Truyện mà tớ thích đọc nhất ?
Vòng 3
ĐI TÌM CHỦ NGỮ
1. ? Thường nở hoa mùa hè
2. ? có màu đỏ rực rõ, dập dờn như cánh bướm.
3. ? hay nhặt những cánh hoa, ép vào trang sổ.
trang 136
5. Giải ô chữ: Tiếng Việt lí thú
a. Tìm ô chữ hàng ngang
(1) Tính từ nào có nghĩa trái ngược
với trắng?
(2) Dấu câu nào dùng để kết thúc
câu kể?
(3) Dấu câu nào dùng để ngăn cách
trạng ngữ với chủ ngữ?
(4) Danh từ gọi tên một sự vật cụ thể,
riêng biệt thuộc loại danh từ nào?
(5) Danh từ gọi tên một loại sự vật
thuộc loại danh từ nào?
(6) Thành phần chính nào của câu nêu
người, vật, hiện tượng tự nhiên,…
được nói đến trong câu?
(7) Gọi hoặc tả vật bằng từ ngữ vốn
được dùng để gọi hoặc tả người, là
biện pháp gì?
(8) Từ nào có nghĩa trái ngược với trẻ?
(9) Từ nào có nghĩa trái ngược với vui?
(10)Từ nào có nghĩa trái ngược với nổi?
(11)Thành phần nào của câu bổ sung thông tin về thời gian, nơi chốn,
mục đích,…?
(12)Từ chỉ đặc điểm của sự vật được gọi là danh từ, động từ hay tính từ?
b. Tìm ô chữ hàng dọc màu xanh.
TIẾT 3 - 4
1. Nghe - viết
Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh ngày 07 tháng 9 năm 1920,
tại làng Nghĩa Đô, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa
Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội). Ông là tác giả của nhiều tác phẩm nổi tiếng:
“Dế Mèn phiêu lưu kí”, “Truyện Tây Bắc”,… Ông đã được nhà nước Việt Nam
tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học – Nghệ thuật.
trang 137
2. Tìm công dụng của mỗi dấu câu.
Dấu gạch ngang Dấu hai chấm
Dấu ngoặc kép Dấu ngoặc đơn
Đánh dấu tên một tác phẩm, tài liệu
Đánh dấu phần chú thích
Đặt ở đầu dòng để đánh dấu các ý liệt kê
Báo hiệu phần giải thích, liệt kê
3. Chọn dấu ngoặc kép, dấu hai chấm hoặc dấu gạch ngang thay cho bông hoa
trong đoạn văn dưới đây
Trong cuốn sách 🌸Những bức thư giải Nhất Việt Nam🌸, có nhiều
bức thư xúc động về những chủ đề khác nhau như🌸
🌸 Thư gửi cho một người bạn để bạn hiểu về đất nước mình.
🌸 Thư gửi một người mà tôi ngưỡng mộ nhất.
🌸 Thư gửi cho một bạn nhỏ không có nhà.
4. Thêm trạng ngữ để bổ sung thông tin về thời gian, địa điểm hoặc mục đích,
nguyên nhân,… cho các câu dưới đây:
Chúng tôi đi xem phim “Vua sư tử”.
Mèo con đang nằm sưởi nắng.
Nam nghe thấy tiếng chim hót ríu ran.
trang 138
5. Dựa vào bài thơ dưới đây, viết 3 – 5 câu, trong đó có sử dụng biện pháp
nhân hoá.
GIỌT SƯƠNG
Giọt sương đêm long lanh
Nằm nghiêng trên phiến lá
Lắng tai nghe tiếng đêm
Của làng quê êm ả.
Sương nghe lời chị gió
Thì thào trong vườn trăng
Sương nghe tiếng mầm xanh
Gọi nhau trong lòng đất.
Trăng chuyện trò thân mật
Với những vì sao đêm
Sương ghi trên lá mềm
Biết bao lời thương mến.
Rồi bình minh chợt đến
Sương tan theo ánh trời
Hoà mình vào trong đất
Gọi sự sống muôn nơi.
(Phạm Thị Út Tươi)
TIẾT 5
1. Trao đổi với bạn về loài cây em yêu thích.
2. Viết bài văn miêu tả loài cây có nhiều ở địa phương em
3. Trao đổi bài làm với bạn để góp ý và cùng chỉnh sửa.
trang 139
PHẦN 2 - ĐÁNH GIÁ CUỐI NĂM HỌC
( Đề tham khảo )
TIẾT 6 - 7
A. ĐỌC
1. Đọc thành tiếng và thực hiện yêu cầu.
CHIỀU THU QUÊ EM
Nắng chiều mỏng manh sợi chỉ
Chuồn kim khâu lá trong vườn
Hoa chuối rơi như tàn lửa
Đất trời được ướp bằng hương.
Con chim giấu chiều trong cánh
Để rơi tiếng hót khi nào
Hoàng hôn say về chạng vạng
Lục bình líu ríu cầu ao.
Dòng sông mát lành tuổi nhỏ
Nước tung toé ướt tiếng cười
Con bò mải mê gặm cỏ
Cánh diều ca hát rong chơi.
Lúa bá vai nhau chạy miết
Dừa cầm gió lọt kẽ tay
Mây trốn đâu rồi chẳng biết
Chiều lo đến tím mặt mày!
Không gian lặn vào ngòi bút
Bé ngồi phác hoạ mùa thu
Quê hương hiện lên đậm nét
Buổi chiều rung động tâm tư.
(Trương Nam Hương)
1. Kể tên 5 sự vật được miêu tả trong bài thơ.
2. Tìm trong bài 2 câu thơ có sử dụng biện pháp nhân hoá.
Trang 140
2. Đọc – hiểu.
HƠN MỘT NGHÌN NGÀY VÒNG QUANH TRÁI ĐẤT
Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm
chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng
chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng
đất mới.
Vượt Đại Tây Dương, Ma-gien-lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển
Nam Mỹ. Khi tới gần mỏm cực nam, đoàn thám hiểm phát hiện một eo biển
dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng
đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương.
Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng
thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch.
Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày
và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người
chết phải ném xác xuống biển. May sao, gặp
một hòn đảo nhỏ, được tiếp tế thức ăn và nước
ngọt, đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần.
Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không
phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại
nảy sinh những khó khăn mới. Trong một trận
giao tranh với dân đảo Ma-tan, Ma-gien-lăng
đã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công
việc mình làm.
Những thuỷ thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về
Châu Âu. Ngày 08 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc
thuyền với mười tám thuỷ thủ trở về Tây Ban Nha.
Chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng kéo dài 1083
ngày, mất bốn chiếc thuyền lớn, với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường.
Nhưng đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định Trái Đất hình
cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới.
(Theo Trần Diệu Tấn và Đỗ Thái)
Từ ngữ
– Ma-tan: một đảo thuộc quần đảo Phi-líp-pin ngày nay.
– Sứ mạng: nhiệm vụ cao cả.
trang 141
Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu.
1. Ngày 20 tháng 9 năm 1519 có sự kiện gì đặc biệt?
2. Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là gì? Tìm câu
trả lời đúng.
A. Đại Tây Dương B. Thái Bình Dương
C. Ấn Độ Dương D. Bắc Băng Dương
3. Vì sao Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới như vậy? Tìm câu
trả lời đúng.
A. Vì ông thấy nơi này rộng mênh mông.
B. Vì ông thấy nơi này rất yên bình.
C. Vì ông thấy nơi này rất thơ mộng.
D. Vì ông thấy nơi này bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ.
4. Những khó khăn mà đoàn thám hiểm gặp phải là gì?
5. Đoàn thám hiểm của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình như thế nào?
Châu Âu
Đại Tây Dương
Thái Bình Dương
Ấn Độ Dương
6. Những kết quả mà đoàn thám hiểm đã đạt được là gì?
7. Trong bài đọc có bao nhiêu danh từ riêng? Đó là những danh từ nào?
8. Xác định chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ của câu sau:
Khi tới gần mỏm cực nam, đoàn thám hiểm phát hiện một eo biển
dẫn tới một đại dương mênh mông.
9. Đặt một câu nói về Ma-gien-lăng, trong câu có thành phần trạng ngữ.
B. VIẾT
Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:
Đề 1: Viết bài văn miêu tả một cây hoa mà em thấy trong vườn trường hoặc
trên đường đi học.
Đề 2: Hãy tưởng tượng em tham gia đoàn thám hiểm của Ma-gien-lăng và vừa trở về đất liền, có nhiều người ra đón em. Kể lại cuộc gặp gỡ đó
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn