(Trang 30)
MỤC TIÊU
- Trình bày và đưa được ví dụ về một số đặc điểm cơ bản ba thể của chất.
- Nêu được khái niệm về sự nóng chày, sự đông đặc, sự hoà hơi (sự sối. sự bay hơi) và sự ngưng tụ.
- Trình bày được quá trình diễn ra sự chuyển thể.
- Tiến hành được thí nghiệm về sự chuyển thể của chất.
Giữa các thể của nước có sự chuyển đổi qua lại lẫn nhau ở những điều kiện nhất định. Sự chuyển thể của nước tạo ra những hiện tượng tự nhiên nào trên Trái Đất? |
I. Các thể của chất thể rắn, thể lỏng và thể khí
Nước có thể tồn tại ở thể rắn (nước đá, băng, tuyết), thể lỏng, thể khi (hơi nước). Mọi chất được tìm thấy trên Trái Đất cũng thường ở thẻ rần, thể lỏng, hoặc thẻ khí.
Ví dụ: đất đã ở thể rắn, xăng, dầu ở thể lỏng, không khí, hơi xăng ở thể khí. Cơ thể động vật có xương ở thể rắn, màu ở thể lỏng.
Bảng 10.1 Một số ví dụ về ba thể của chất trong vật thể
Thể rắn | Thể lỏng | Thể khí |
Nước | Không khí trong lốp xe | |
Đá | Dầu ăn |
1. Hãy nêu một số ví dụ về chất ở thể rắn, lỏng và khi mà em biết. 2. Em có thể dùng chất ở thể lỏng để tạo nên vật có hình dạng cổ định không? |
Tìm hiểu một số tính chất của chất ở thể rắn, lỏng và khí
Chuẩn bị: 1 miếng gỗ nhỏ, 2 xi-lanh, nước có pha màu.
Tiến hành:
Hình 10.1 Ấn hai đầu miếng gỗ.
Quan sát xem miếng gỗ có bị ép vào không?
Hình 10.2 Hút nước màu đây xi-lanh, bịt đầu xi lanh và ấn pít-tông. Quan sát sự chuyến động của pít-tông.
Hinh 10.3 Hút không khí đây xi-lanh, bắt đầu xi-lanh và ấn pít-tông. Quan sát sự chuyền động của pit-tông.
Hãy rút ra nhận xét về hình dạng, khả năng chịu nén của chất ở thể rắn, thể lông và thẻ khí.
(Trang 31)
Bàng 10.2 Một số tính chất của chất ở thể rắn, lòng và khí
Thể rắn | Thể lỏng | Thể khí | |
Hình dạng | Hình dạng cố định | Có hình dạng của phần vật chứa nó | Có hình dạng của vật chứa nó |
Khả năng lan truyền (hay khả năng chảy) | Không chảy được (không tự di chuyển) | Có thể rót được và chảy tràn trên bề mặt | Dễ dàng lan toả trong không gian theo mọi hướng |
Khả năng chịu nén | Rất khó nén | Khó nén | Dễ bị nén |
1. Khi mở lọ nước hoa, một lát sau có thể ngửi thấy mùi nước hoa. Điều này thể hiện tinh chất gì của chất ở thể khí?
2. Nước từ nhà máy nước được dẫn đến các hộ dân qua các đường ống. Điều này thẻ hiện tính chất gì của chất ở thẻ lòng?
3. Ta có thể đi được trên mặt nước đóng băng đủ dày. Điều này thể hiện tính chất gì cũ chất ở thể rắn?
Em có biết?
Cấu tạo hạt của chất
Ở thể rắn, các hạt được sắp xếp theo một trật tự nhất định và chỉ dao động quanh một vị trí cố định. Trật tự này thay đổi thì vật thể bị phá vỡ. | |
Ở thể lóng, các hạt không ở vị trí cố định, có thể di chuyển và trượt lên nhau. | |
Ở thể khí, các hạt di chuyển tự do và chiếm đầy vật chứa nó. |
(Trang 32)
II. Sự chuyến thế của chất
1. Sự nóng cháy và sự đông đặc
Vào những ngày trời rất lạnh, nhiều khu vực ở nước ta như Sa Pa (Lào Cai). Mẫu Sơn (Lạng Sơn).... có hiện tượng nước đóng băng, tuyết rơi, nước đã chuyển từ thể lòng sang thể rắn. Khi trời ấm lên, băng tuyết lại tan ra, nước đã chuyển từ thể rắn sang thể lỏng.
Các chất khác cũng có thể chuyển từ thể rắn sang thể lỏng hoặc ngược lại. Quá trình chất ở thể rắn chuyển sang thể lòng gọi là sự nóng cháy. Quá trình này xảy ra ở một nhiệt độ xác định gọi là nhiệt độ nóng chảy. Ngược lại, quá trình chất chuyển từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc. Quá trình này xảy ra ở một nhiệt độ xác định gọi là nhiệt độ đồng đặc.
Mỗi chất nóng chảy và đông đặc ở cùng một nhiệt độ. Vì dụ, nước nóng chảy và đồng đặc cùng ở 0 °C.
Hình 10.4 Thác nước vào mùa hè (a) và mùa đông (b)
1. Nhiệt độ nóng chảy của sắt (iron), thiếc (tin) và thuỷ ngân (mercury) lần lượt là 1538 °C. 232 °C, -39 °C. Hãy dự đoán chất nào là chất lỏng ở nhiệt độ thường.
2. Khi để cục nước đá ở nhiệt độ phòng em thấy có hiện tượng gì? Tại sao?
3. Quan sát Hình 10.4 và trình bày sự chuyển thể đã diễn ra ở thác nước khi chuyển sang mùa hè (hình a) và khi chuyển sang mùa đông (hình b).
(Trang 33)
Theo dõi nhiệt độ của nước đá trong quá trình nóng chảy
Chuẩn bị: nước đã viên, nước nóng, 1 ống nghiệm, 1 cốc thuỷ tinh, nhiệt kế (có dài đo từ dưới -5 °C đến trên 50 °C).
Tiến hành: Cho nước đá viên đập nhỏ vào ống nghiệm. Cầm nhiệt kế vào giữa khỏi nước đá. Đặt ống nghiệm vào cốc thuỷ tinh có chứa nước nóng.
Em hãy
1. Ghi lại nhiệt độ và thẻ của nước trong ống nghiệm theo mẫu bảng sau:
Thời gian | Nhiệt độ | Thể của nước |
Ban đầu | ? | ? |
1 phút | ? | ? |
2 phút | ? | ? |
... | ? | ? |
10 phút | ? | ? |
Hình 10.5 Theo dõi nhiệt độ của nước đá trong quá trình nóng chảy
Nhiệt kế, nước đá viên đập nhỏ, nước nóng
2. Nhận xét về nhiệt độ của nước đá trong quá trình nóng chảy.
2. Sự hoá hơi và sự ngưng tụ
Trong tự nhiên, nước lỏng và hơi nước chuyển hoá qua lại không ngừng. Nước lỏng trên bề mặt Trái Đất bay hơi và bị cuốn theo gió bay lên cao. Khi gặp lạnh, chùng ngưng tụ lại thành mây (gồm các giọt nước nhỏ li ti). Lúc mây tập trung đủ lớn, đủ nặng rơi xuống thành mưa. Sự bay hơi và ngưng tụ cũng xảy ra với nhiều chất khác.
Hình 10.6 Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên
Bay hơi
Hơi nước
Ngưng tụ
Mưa
(Trang 34)
Quá trình chất chuyển từ thể hơi sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ Ngược lại, quá trình chất chuyển từ thể lòng sang thể hơi gọi là sự hóa hơi. Khi sự hoá hơi xảy ra trên bề mặt chất lỏng thì gọi là sự bay hơi, khi xảy ra cả trên bề mặt và trong lòng khối chất lòng thì gọi là sự sôi.
Sự ngưng tụ và sự bay hơi xảy ra tại mọi nhiệt độ còn sự sôi chỉ xảy ra ở nhiệt độ sôi.
Hơi nước
Nước lỏng
a) Sự bay hơi
Bong bóng khí
Đèn còn
b) Sự sôi
Hình 10.7 Sự bay hơi và sự sôi
1. Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơi và sự ngưng tụ.
2. Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơ và sự sối.
Em có biết?
Từ mô hình hạt của chất, có thể giải thích sự chuyển thể của chất.
Ở thể rắn, các hạt dao động xung quanh một vị trị cố định. Khi nhiệt độ tăng, các hạt dao động mạnh dần. Đến nhiệt độ nóng chày, các hạt di chuyền tự do và trượt lên nhau. Khi đó, chất bị nóng chảy.
Khi nhiệt độ giảm, các hạt chất ở thể lỏng chuyển động chậm dần. Tại nhiệt độ đông đặc, các hạt chỉ dao động quanh vị trí cố định và được sắp xếp một cách trật tự. Khi đó, chất bị đông đặc.
Tương tự, có thể giải thích sự chuyển thể của chất từ thể lỏng sang thể khi.
Nóng chảy
Hoá hơi
Chất khí
Chất lỏng
Đông đặc
Chất rắn
Ngưng tụ
.
(Trang 35)
Theo dõi nhiệt độ của nước trong quá trình nước sôi
Chuẩn bị: nước cất, cốc thuỷ tinh chịu nhiệt, nhiệt kế, đèn cồn.
Tiến hành: Đun nóng nước cất trong cốc chịu nhiệt Khi nước sôi, ta sẽ thấy các bọt khi nổi lên rất nhanh và vỡ tung trên bề mặt nước.
Em hãy:
1. Ghi lại nhiệt độ trên nhiệt kế trong quá trình đun nước đến sối (1 phút ghi 1 lần, ghi khoảng 4 đến 5 lần) (1)
2. Nhận xét nhiệt độ của nước trong quá trình nước sôi.
Hình 10.8 Theo dõi nhiệt độ của nước trong quá trình nước sôi
Nhiệt kế; nước; lưới tản nhiệt
Em đã học • Rắn, lỏng, khi là ba thể của chất. Chúng khác nhau ở các tính chất như: hình dạng, khả năng chịu nén, khả năng lan truyền.... • Ở điều kiện thích hợp, chất có thể chuyển từ thể này sang thể khác. Chất rắn Nóng chày Chất lỏng Hoá hơi Chất khí Ngưng tụ Đông đặc • Sự nóng chảy, sự đông đặc, sự sôi của một chất xảy ra tại nhiệt độ xác định. • Sự bay hơi và ngưng tụ xảy ra tại mọi nhiệt độ. |
Em có thế:
• Giải thích vi sao chất làm bình chứa phải ở thể rắn.
• Trình bày được sự nóng chảy, hoa hơi, ngưng tụ, đông đặc trong vòng tuần hoàn của nước trên Trái Đất.
Em có biết?
• Phơi quần áo ở nơi có nắng hoặc gió thì quần áo khô nhanh hơn. Theo em, nắng và gió ảnh hưởng thế nào đến sự bay hơi nhanh, chậm của nước?
• Nhiệt độ sôi của một chất còn phụ thuộc vào áp suất trên bề mặt chất lỏng. Ở trên núi cao, áp suất khí quyền thấp hơn bình thường, nước sôi ở nhiệt độ thấp hơn 100 °C. nên nấu cơm sẽ khó chín.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn