Nội Dung Chính
(Trang 68)
Học xong bài học này, em có thể :
• Trình bày được vai trò của phân bón (một trong những nguồn bổ sung một số nguyên tố: đa lượng, trung lượng, vi lượng dưới dạng vô cơ và hữu cơ) đối với cây trồng.
• Nêu được thành phần và tác dụng cơ bản của một số loại phân bón hoá học đối với cây trồng (phân đạm, phân lân, phân kali, phân N - P − K).
• Trình bày được ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón hoá học (không đúng cách, không đúng liều lượng) đến môi trường của đất, nước và sức khoẻ của con người.
• Đề xuất được biện pháp giảm thiểu ô nhiễm của phân bón.
Phân bón hoá học là gì? Theo nhu cầu của cây trồng, phân bón được chia thành những loại nào?
| I. KHÁI NIỆM VỀ PHÂN BÓN HOÁ HỌCNgoài các nguyên tố C, H và O được hấp thụ từ nước và không khí, cây xanh còn cần nhiều nguyên tố hoá học khác như: N. P. K, Ca, Mg, S, Si, B, Zn, Fe, Cu,... Các nguyên tố dinh dưỡng này được cây hấp thụ chủ yếu từ đất ở dạng hợp chất. Để bổ sung các nguyên tố dinh dưỡng cho cây trong quá trình canh tác, người ta sử dụng phân bón hoá học. Phân bón hoá học là những hoá chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng dùng để bón cho cây nhằm nâng cao năng suất của cây trồng. Phân bón hoá học được chia thành ba loại: • Phân bón đa lượng cung cấp cho cây các nguyên tố dinh dưỡng: N, P, K. • Phân bón trung lượng cung cấp cho cây các nguyên tố dinh dưỡng: Ca, Mg, S. • Phân bón vi lượng cung cấp một lượng rất nhỏ các nguyên tố dinh dưỡng: Si, B, Zn, Fe, Cu,... |
(Trang 69)
II. MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN ĐA LƯỢNG
1. Phân đạmPhân đạm là những hợp chất cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nitrogen cho cây trồng. Phân đạm kích thích quá trình sinh trưởng giúp cây trồng phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ hoặc quả và làm tăng tỉ lệ protein thực vật. Có ba loại phân đạm phổ biến: • Urea – (hình 13.1) là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước; dùng để bón lót hoặc bón thúc; phù hợp với nhiều loại cây, nhiều loại đất. • Ammonium nitrate – là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước; thường dùng để bón thúc; phù hợp với nhiều loại đất. • Ammonium sulfate – (hình 13.2) là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước, dùng để bón thúc. Ammonium sulfate làm tăng độ chua của đất vì vậy không phù hợp với đất chua, mặn. 2. Phân lânPhân lân là những hợp chất cung cấp cho cây trồng nguyên tố dinh dưỡng phosphorus dưới dạng các muối phosphate. Phân lân kích thích sự phát triển của rễ cây, quá trình đẻ nhánh và nảy chồi; thúc đẩy cây ra hoa, quả sớm; tăng khả năng chống chịu của cây. Có hai loại phân lân phổ biến: • Phân lân nung chảy (hình 13.3) chứa các muối phosphate của calcium và magnesium. Phân lân nung chảy có tính kiềm, ít tan trong nước; dùng để bón lót, phù hợp cho đất chua, phèn, đất đồi núi dốc thích hợp cho lúa ngô và cây lâu năm. • Superphosphate –
| 2. Các loại phân đạm đều chứa nguyên tố hoá học nào? Nêu tác dụng chính của phân đạm đối với cây trồng. Hình 13.1. Phân urea Hình 13.2. Phân ammonium sulfate 3. Phân lân cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây trồng? Nêu tác dụng chính của phân lân đối với cây trồng.
Hình 13.3. Phân lân nung chảy Hình 13.4. Phân superphosphate |
(Trang 70)
Hình 13.5. Phân
Hình 13.6. Phân
Hình 13.7. Bao bì
| 3. Phân kaliPhân kali là các hợp chất cung cấp cho cây trồng nguyên tố dinh dưỡng potassium ở dạng các muối. Phân kali làm tăng hàm lượng tinh bột, protein, vitamin, đường,... trong quả, củ, thân; tăng khả năng chống chịu của cây trồng đối với hạn hán, rét hại, sâu bệnh. Có hai loại phân kali phổ biến: • Potassium chloride – KCl (hình 13.5) dễ tan trong nước, dùng để bón lót, bón thúc; thích hợp cho cây lấy tinh bột, lấy củ, lấy dầu; không thích hợp với đất nhiễm mặn. • Potassium sulfate – (hình 13.6) dễ tan trong nước, dùng để bón lót, bón thúc; thích hợp cho cây lấy tinh bột, củ, lấy dầu, rất thích hợp cho cây không ưa nguyên tố chlorine nhưng cần nguyên tố sulfur, rất phù hợp với đất bazan và đất xám. 4. Phân hỗn hợpPhân hỗn hợp là loại phân chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng, thường gặp nhất là phân hỗn hợp chứa cả ba nguyên tố N, P, K và được gọi là phân NPK. Loại phân này được tạo ra khi trộn các loại phân đơn theo tỉ lệ N : P : K nhất định. Độ dinh dưỡng của mỗi loại phân N, P, K được tính theo % khối lượng N, , và được ghi trên bao bì chứa chúng (ví dụ hình 13.7). Phân hỗn hợp bảo đảm cho cây trồng phát triển ở tất cả các giai đoạn của quá trình sinh trưởng. III. TÁC ĐỘNG CỦA PHÂN BÓN HOÁ HỌC ĐẾN MÔI TRƯỜNGViệc sử dụng phân bón hoá học sẽ giúp tăng năng suất, chất lượng cây trồng và góp phần cải tạo đất. Tuy nhiên, nếu sử dụng không hợp lí, phân bón hoá học có thể gây nên một số ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Phân bón hoá học dư thừa có thể theo nguồn nước ngấm sâu vào đất dẫn đến ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nước ngầm. Phân bón bị rửa trôi cũng làm ô nhiễm nguồn nước mặt. |
(Trang 71)
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM CỦA PHÂN BÓN HOÁ HỌCTrước khi sử dụng, cần phải biết được nguồn gốc, chất lượng của loại phân bón; đọc kĩ hướng dẫn trên bao bì để nắm rõ loại phân, liều lượng, cách thức và hiệu quả sử dụng. Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình sử dụng cần tuân thủ các nguyên tắc sau: • Bón đúng loại phân Cần căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng trong từng giai đoạn sinh trưởng, từng loại đất để lựa chọn loại phân phù hợp. Chẳng hạn, đất chua cần hạn chế bón phân có tính acid, đất kiềm cần hạn chế bón phân có tính kiềm. • Bón đúng lúc Cần chia ra nhiều lần bón và đúng thời điểm cây đang có nhu cầu được cung cấp dinh dưỡng. • Bón đúng liều lượng Cần bón đúng liều lượng, không bón thiếu, không bón thừa, thường xuyên theo dõi quá trình phát triển của cây trồng, đất đai, biến đổi thời tiết để có thể điều chỉnh lượng phân bón cho phù hợp. • Bón đúng cách Cần lựa chọn đúng cách bón cho từng loại cây trồng, từng vụ sản xuất, từng loại phân và từng loại đất, để hạn chế phân bị rửa trôi, phân huỷ hoặc làm cây bị tổn thương. Chẳng hạn, đối với phân bón lót thì cần tưới đủ nước, vùi phân xuống đất ở vị trí và độ sâu thích hợp... | 5. Khi sử dụng phân bón hoá học cần tuân thủ những nguyên tắc nào?
Tìm hiểu thêm Lúa là cây lương thực chủ yếu ở nước ta, em hãy tìm hiểu và cho biết: Quá trình sinh trưởng của cây lúa được chia thành mấy giai đoạn, với mỗi giai đoạn đó cần bón cho lúa loại phân nào. |
• Phân đa lượng gồm: phân đạm cung cấp nguyên tố nitrogen, phân lân cung cấp nguyên tố phosphorus, phân kali cung cấp nguyên tố potassium, phân hỗn hợp cung cấp cho cây hai hoặc ba nguyên tố trên.
• Để phát huy tối đa hiệu quả của phân bón, tránh gây tác hại đến môi trường cần phải sử dụng phân bón hoá học đúng loại, đúng lúc, đúng liều lượng và đúng cách.
(Trang 72)
Bài tập (Chủ đề 2)
1. Trong các chất sau, chất nào là acid, base, kiềm?
.
2. Trong các chất sau, chất nào là muối, oxide base, oxide acid: , ,,
3. Chất nào trong dãy chất sau: , , ,
a) dung dịch NaOH.
b) dung dịch loãng.
Viết các phương trình hoá học của các phản ứng (nếu có).
4. Viết các phương trình hoá học theo các sơ đồ sau:
a) HCl + ? ---> NaCl + c) NaOH + ? --->
c) NaOH + ? ---> + ? d) + ? ---> ↓ + ?
5. Viết các phương trình hoá học theo các sơ đồ chuyển hoá sau:
a) CuO
b) NaOH NaCl d)
6. Cho 100 mL dung dịch
a) Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra.
b) Tính m.
c) Tính nồng độ mol của dung dịch biết thể tích dung dịch đã dùng là 50 mL.
7. Viết các phương trình hoá học điều chế trực tiếp từ MgO,
8. Biết dung dịch NaCl có pH bằng 7. Chỉ dùng quỳ tím, nêu cách nhận biết các dung dịch không màu, đựng trong ba ống nghiệm riêng rẽ: NaOH, HCl và NaCl.
9*. Việc bón phân NPK cho cây cà phê sau khi trồng bốn năm được chia thành bốn thời kì như sau:
Thời kì | Lượng phân bón |
Bón thúc ra hoa | 0,5 kg phân NPK 10-12-5/cây |
Bón đậu quả, ra quả | 0,7 kg phân NPK 12-8-2/cây |
Bón quả lớn, hạn chế rụng quả | 0,7 kg phân NPK 12- 8-12/cây |
Bón thúc quả lớn, tăng dưỡng chất cho quả | 0,6 kg phân NPK 16-16-16/cây |
a) Tính lượng N đã cung cấp cho cây trong cả bốn thời kì.
b) Nguyên tố dinh dưỡng potassium được bổ sung cho cây nhiều nhất ở thời kì nào?
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn