Nội Dung Chính
(Trang 85)
Học xong bài học này, em có thể:
• Nêu được: Áp suất tác dụng vào chất lỏng sẽ được truyền đi nguyên vẹn theo mọi hướng; lấy được ví dụ minh hoạ.
• Thực hiện được thí nghiệm để chứng tỏ tồn tại áp suất khí quyển và áp suất này tác dụng theo mọi phương.
• Mô tả được sự tạo thành tiếng động trong tai khi tai chịu sự thay đổi áp suất đột ngột.
• Giải thích được một số ứng dụng về áp suất không khí trong đời sống.
I. ÁP SUẤT CHẤT LỎNG
1. Chất lỏng gây ra áp suất lên đáy bình, thành bình và các vật ở trong nóKhi đặt một vật trên bàn, do có trọng lượng, vật sẽ tác dụng một áp suất lên mặt bàn (hình 17.1). Một khối chất lỏng đựng trong bình chứa, do có trọng lượng nên cũng gây ra áp suất lên đáy bình (hình 17.2). Chiều cao của khối chất lỏng trong bình càng lớn, trọng lượng của nó càng lớn và áp suất của nó lên đáy bình càng lớn. Nói cách khác, áp suất chất lỏng tăng theo độ sâu. | Hình 17.1. Một vật đặt trên |
Hình 17.2. Bình đựng chất lỏng | Hình 17.3. Quả bóng cao su chứa nước | 1. Một chất lỏng đựng trong bình chứa có gây ra áp suất lên đáy bình không? Vì sao?
|
Để tìm hiểu áp suất tác dụng lên thành bình, ta có thể làm thí nghiệm sau: Đổ đầy nước vào quả bóng cao su. Buộc chặt đầu quả bóng. Quả bóng bị căng tròn (hình 17.3).
(Trang 86)
Hình 17.4
Hình 17.6. Đo áp suất do chất lỏng truyền đi theo các hướng khác nhau | Có nhiều hiện tượng chứng tỏ chất lỏng còn gây ra áp suất lên các vật ở trong chất lỏng. Sau đây là một ví dụ. Lấy một ống trụ rỗng và một miếng bìa cứng không thấm nước to hơn miệng ống để làm đáy. Gắn một sợi dây vào miếng bìa. Dùng tay kéo sợi dây để miếng bìa đậy kín ống (hình 17.5a). Nhấn ống vào trong nước rồi buông tay kéo sợi dây, miếng bìa vẫn không rời khỏi đáy kể cả khi quay theo các phương khác nhau (hình 17.5b). Điều đó chứng tỏ, nước gây ra áp suất lên miếng bìa.
Hình 17.5 2. Sự truyền áp suất chất lỏngNgười ta đã chứng minh rằng: Áp suất tác dụng vào chất lỏng sẽ được truyền đi nguyên vẹn theo mọi hướng. Thí nghiệm được biểu diễn trên hình 17.6 là một ví dụ minh hoạ. Dùng một xilanh có pít-tông chứa đầy nước nối với ba áp kế. Đặt khối kim loại lên pít-tông, ta thấy số chỉ của ba áp kế là như nhau. Kết quả này và nhiều thí nghiệm khác cho thấy áp suất do khối kim loại tác dụng vào chất lỏng đã được chất lỏng truyền đi nguyên vẹn theo mọi hướng. |
(Trang 87)
Em có biết Cấu tạo của máy thủy lực gồm một xilanh nhỏ tiết diện và một xilanh to tiết diện , được nối thông với nhau. Trong hai xilanh có chứa dầu. Mỗi xilanh được đậy kín bằng một pít-tông, hình 17.7. Khi tác dụng một lực lên pít-tông A, lực này gây ra áp suất p lên chất lỏng. Áp suất này được chất lỏng truyền nguyên vẹn đến pít-tông B và gây ra lực nâng pít-tông B. Tuỳ vào tiết diện của các pít-tông mà lực nâng có thể lớn hơn nhiều lần lực tác dụng, giúp ta có thể dùng lực của tay nâng được cả chiếc ô tô. Hình 17.7. Sơ đồ minh hoạ nguyên lí máy thuỷ lực | Em có biết 1. Áp suất p tại một điểm ở độ sâu h so với mặt thoáng chất lỏng được tính bằng: p = dh 2. Trong lòng chất lỏng đứng yên, áp suất tại những điểm cùng độ sau là như nhau. |
II. ÁP SUẤT CHẤT KHÍ
1. Áp suất khí quyển
Chất khí cũng tác dụng áp suất lên các vật ở trong nó và lên thành bình. Trái Đất được bao quanh bởi khí quyển, một lớp không khí dày cỡ hàng nghìn kilômét. Vì chất khí có trọng lượng nên mọi vật trên Trái Đất đều chịu áp suất của lớp không khí này, gọi là áp suất khí quyển. Để tìm hiểu về áp suất khí quyển, em hãy tiến hành các thí nghiệm sau đây. Chuẩn bị Cốc chứa nước, tờ giấy không thấm nước, ống thuỷ tinh nhỏ hở hai đầu (ống pipet). Tiến hành • Đậy kín một cốc nước đầy bằng một tờ giấy không thấm nước. Lộn ngược cốc nước. Quan sát xem nước có chảy ra ngoài không. | 4. Không khí có tác dụng áp suất lên thành bình và lên các vật ở trong nó giống như chất lỏng không? |
(Trang 88)
1. Nêu ví dụ thực tế chứng tỏ sự tồn tại của áp suất khí quyển. 2. Tính áp lực do khí quyển tác dụng lên một mặt bàn có kích thước 60 cm x 120 cm. Để tạo ra một áp lực tương tự ta phải đặt lên mặt bàn một vật có khối lượng bao nhiêu? | • Cắm ống thuỷ tinh ngập vào nước trong cốc. Nhấc ống lên khỏi mặt nước và quan sát mực nước trong ống. • Cắm ống thuỷ tinh ngập vào nước trong cốc, dùng ngón tay bịt kín đầu tiên của ống trước khi nhấc lên (hình 17.8). Giữ tay, nghiêng ống theo các phương khác nhau. • Quan sát nước trong ống trong hai trường hợp và giải thích vì sao khi một đầu của ống bị bịt kín và nghiêng theo các phương khác nhau mà nước vẫn không chảy ra khỏi ống. | Hình 17.8 |
Thí nghiệm trên cùng rất nhiều hiện tượng khác, chứng tỏ sự tồn tại của áp suất khí quyển. Áp suất này tác dụng lên mọi vật và truyền theo mọi hướng.
Ta có thể tăng, giảm áp suất khí trong một bình kín bằng cách thêm hoặc bớt khối lượng khí trong bình. Ví dụ, để làm căng quả bóng, ta phải bơm thêm khí vào nó.
Áp suất khí quyển cũng tăng theo độ sâu giống như áp suất chất lỏng.
Áp suất khí quyển ở gần mặt đất là lớn nhất và có giá trị khoảng 100 000 Pa.
Em có biết Áp suất khí quyển thay đổi theo độ cao so với mực nước biển: càng lên cao, áp suất khí quyển càng giảm. Tính trung bình, khi độ cao tăng 12 m thì áp suất khí quyển giảm khoảng 1 mmHg. Dựa trên nguyên tắc này, người ta có thể xác định độ cao nhờ vào | 2. Áp suất không khí trong đời sốngSự tạo thành tiếng động trong tai khi tai chịu sự thay đổi đột ngột của áp suất Tai là một cơ quan phức tạp với ba phần khác nhau: tai ngoài, tai giữa, tai trong (hình 17.9). Hình 17.9. Cấu tạo của tai
|
Màng nhĩ ngăn cách tai giữa và ống tai ngoài. Bình thường áp suất không khí ở tai giữa cân bằng với áp suất không khí ở ống tai ngoài. Vòi nhĩ thông với họng hầu có tác dụng điều chỉnh áp suất ở tai trong.
(Trang 89)
Khi đi máy bay, trong giai đoạn máy bay cất cánh hoặc khi đi ô tô lên vùng núi cao mà độ cao tăng đột ngột, ta thường có cảm giác hơi đau tức tai, đôi khi còn nghe thấy tiếng động trong tai. Nguyên nhân của hiện tượng này là do khi độ cao tăng quá nhanh, áp suất khí quyển giảm đột ngột, làm mất cân bằng áp suất giữa tai giữa và tai ngoài (áp suất ở tai giữa cao hơn áp suất ở tai ngoài), đẩy màng nhĩ ra phía ngoài. Nếu vòi nhĩ mở, thông tai giữa với họng hầu làm giảm áp suất không khí ở tai giữa, màng nhĩ bị đẩy nhanh chóng về vị trí cũ. Sự di chuyển nhanh của màng nhĩ tạo nên một tiếng động” trong tai. | 5. Ta cũng có thể cảm nhận thấy tiếng động mạnh trong tai trong trường hợp máy bay đang giảm nhanh độ cao để hạ cánh hay xe đi từ núi cao xuống. Giải thích hiện tượng này. |
Giác mút Giác mút làm bằng chất dẻo, có hình dạng tròn lõm (hình 17.10). Ấn giác mút lên một bề mặt nhẵn (tấm kính, tường gạch men,...) để đẩy bớt không khí trong giác mút ra ngoài, làm giảm áp suất khi trong nó. Sau đó thả tay ra, áp suất khí quyển ở bên ngoài lớn hơn áp suất bên trong giác mút. Sự chênh lệch áp suất sẽ làm giác mút dính chặt vào bề mặt đó.
| Hình 17.10. Giác mút
| Tìm hiểu thêm Thí nghiệm bán cầu Magdebourg (Mác-đờ -bơc) Năm 1654, nhà khoa học Ghê-rich (Otto von Guericke) – Thị trưởng của Magdebourg tiến hành một thí nghiệm lịch sử: Úp chặt hai bán cầu bằng đồng rỗng, đường kính khoảng 30 cm với nhau và hút không khí trong không gian giữa hai bán cầu. Hai đàn ngựa, mỗi đàn tám con kéo từng bán cầu cũng không tách được hai bán cầu rời xa. Giải thích thí nghiệm này.
Hình 17.11. Bình xịt Vòi phun Nút xịt Khí nén áp suất cao Chất lỏng |
3. Vì sao không sử dụng được giác mút với tường nhám? Bình xịt Một số bình nước hoa, bình xịt muỗi,... sử dụng khí nén để đẩy nước hoa hay dung dịch thuốc ra bên ngoài dưới dạng các giọt nhỏ. Trong bình có chất lỏng và chất khí đã bị nén (áp suất cao) (hình 17.11). Khi ta ấn nút ở nắp bình xịt, van nắp bình được mở ra. Áp suất của khí trong bình lớn hơn áp suất khí quyển nên chất lỏng bị đẩy qua ống dẫn, van và vòi xịt ở nắp bình ra ngoài. Khi nhả nút, van đóng lại. 4. Một số bình xịt đã cạn dung dịch, khi ấn nút xịt, ta có thể nghe thấy tiếng xì mạnh. Vì sao? |
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn