Nội Dung Chính
- I. SỰ PHÙ HỢP GIỮA CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA HỆ VẬN ĐỘNG
- 1. Cấu tạo của xương phù hợp với chức năng
- 2. Cấu tạo của khớp phù hợp với chức năng
- 3. Cấu tạo của cơ vân phù hợp với chức năng
- II. SỰ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ – XƯƠNG – KHỚP
- III. BẢO VỆ HỆ VẬN ĐỘNG
- 1. Vai trò của thể dục, thể thao với sức khoẻ và hệ vận động
- 2. Bệnh, tật liên quan đến hệ vận động và cách phòng tránh
- IV. THỰC HÀNH SƠ CỨU VÀ BĂNG BÓ CHO NGƯỜI BỊ GÃY XƯƠNG
- 1. Cơ sở lí thuyết
- 2. Các bước tiến hành
- 3. Đánh giá kết quả và câu hỏi
(Trang 131)
Học xong bài học này, em có thể:
• Nêu được chức năng của hệ vận động ở người; Mô tả được cấu tạo sơ lược các cơ quan của hệ vận động; Phân tích được sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của hệ vận động.
• Vận dụng được hiểu biết về lực và thành phần hoá học của xương để giải thích sự co cơ, khả năng chịu tải của xương.
• Liên hệ được kiến thức đòn bẩy vào hệ vận động.
• Nêu được ý nghĩa của tập thể dục, thể thao và chọn được phương pháp luyện tập thể thao phù hợp.
• Nêu được một số biện pháp bảo vệ các cơ quan của hệ vận động và cách phòng chống bệnh, tật liên quan đến hệ vận động, tác hại của bệnh loãng xương.
• Tìm hiểu được tình hình mắc các bệnh về hệ vận động trong trường học và khu dân cư.
• Thực hành: thực hiện được sơ cứu và băng bó khi người khác bị gãy xương.
Hình 28.1. Vận động viên cử tạ |
I. SỰ PHÙ HỢP GIỮA CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA HỆ VẬN ĐỘNG
Cơ vân là cơ bám vào xương, hoạt động theo ý muốn, có chức năng vận động, dự trữ và sinh nhiệt.
1. Quan sát hình 28.2 và cho biết hệ vận động gồm những cơ quan nào | Hình 28.2. Hệ vận động ở người | Xương có chức năng vận động, nâng đỡ cơ thể, bảo vệ các nội quan, sinh ra các tế bào máu, dự trữ và cân bằng chất khoáng.
Khớp là bộ phận kết nối các xương trong cơ thể với nhau, giữ vai trò hỗ trợ cho các chuyển động của cơ thể.
|
(Trang 132)
1. Cấu tạo của xương phù hợp với chức năng
Sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của xương được thể hiện ở thành phần hoá học, hình dạng và cấu trúc.
Thành phần hoá học của xương người gồm: nước, chất hữu cơ và chất vô cơ. Chất hữu cơ gồm protein (chủ yếu là collagen), lipid và saccharide, đảm bảo cho xương có tính đàn hồi. Chất vô cơ chủ yếu là muối calcium, muối phosphate đảm bảo cho xương có tính rắn chắc. Ở mỗi vị trí, hình dạng của xương phù hợp với chức năng mà xương đó đảm nhiệm. Ví dụ: Hộp sọ gồm các xương dẹt phù hợp với chức năng bảo vệ; Cổ tay, cổ chân gồm các xương ngắn phù hợp với các cử động linh hoạt,...
Đặc điểm cấu trúc của xương phù hợp với chức năng. Ví dụ tính vững chắc của xương đùi được thể hiện ở đầu xương có mô xương xốp gồm các tế bào xương tạo thành các nan xương sắp xếp theo hình vòng cung có tác dụng phân tán lực tác động; phần thân xương có mô xương cứng gồm các tế bào xương sắp xếp đồng tâm làm tăng khả năng chịu lực của xương (hình 28.3).
2. Quan sát hình 28.3, cho biết sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của xương đùi.
| Hình 28.3. Cấu trúc của xương đùi
|
1. Thành phần hoá học của xương động vật cũng tương tự xương người. Tiến hành thí nghiệm với ba chiếc xương đùi ếch như sau:
• Xương 1: để nguyên.
• Xương 2: ngâm trong dung dịch HCl 10% khoảng 15 phút.
• Xương 3: đốt trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi không còn thấy khói bay lên.
Sau khi tiến hành thí nghiệm với mỗi xương, tiếp tục uốn cong các xương, bóp nhẹ đầu các xương và quan sát hiện tượng. Kết quả thí nghiệm thể hiện ở bảng 28.1.
Bảng 28.1. Kết quả thí nghiệm
Hiện tượng | Xương 1 | Xương 2 | Xương 3 |
Có thể uốn cong xương | Không | Có | Không |
Xương vỡ vụn khi bóp nhẹ vào đầu xương | Không | Không | Có |
Vận dụng kiến thức về phản ứng của acid, phản ứng cháy và thành phần hoá học của xương, giải thích kết quả thí nghiệm.
(Trang 133)
2. Cấu tạo của khớp phù hợp với chức năng
a) Khớp bất động | b) Khớp động (khớp hoạt dịch)
| |||||||
c) Khớp bán động Hình 28.4. Các loại khớp trong cơ thể người
| |
Mỗi loại khớp cho phép các xương hoạt động ở các mức độ khác nhau phù hợp với chức năng (hình 28.4). Ví dụ: Các xương ở hộp sọ liên kết với nhau bằng khớp bất động phù hợp với chức năng bảo vệ não, cơ quan thị giác, thính giác,...; Các xương đốt sống liên kết với nhau bằng khớp bán động nên cột sống có thể cử động ở mức độ nhất định và bảo vệ tuỷ sống; Các xương ở đầu gối liên kết với nhau bằng khớp động nên cử động một cách dễ dàng.
3. Cấu tạo của cơ vân phù hợp với chức năng
Hình 28.5. Cấu tạo của một bắp cơ ở người
| 4. Quan sát hình 28.5, nêu cấu tạo của một bắp cơ. Từ đó, chỉ ra sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của cơ trong vận động. |
Trong bắp cơ, các tơ cơ nằm song song theo chiều dọc của sợi cơ. Tơ cơ có khả năng thay đổi chiều dài dẫn đến sự co, dãn của bắp cơ. Lực của cơ sinh ra phụ thuộc vào sự thay đổi chiều dài và đường kính của bắp cơ. Mỗi động tác vận động có sự phối hợp hoạt động của nhiều cơ.
(Trang 134)
5. Quan sát hình 19.7a, trang 96 và dựa vào nguyên tắc đòn bẩy, cho biết cơ, xương, khớp phối hợp với nhau như thế nào khi ta nâng một quả tạ. | II. SỰ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ – XƯƠNG – KHỚPNhờ sự điều khiển của hệ thần kinh, cơ co dãn, phối hợp cùng sự hoạt động của các khớp làm xương chuyển động. Sự sắp xếp của xương, khớp, cơ hình thành nên cấu trúc có dạng đòn bẩy. Trong đó, khớp hình thành nên điểm tựa, sự co cơ tạo nên lực kéo làm xương di chuyển tạo sự vận động của cơ thể. 2. Dựa vào nguyên tắc đòn bẩy, xác định điểm tựa, lực và trọng lực khi cơ thể ngửa đầu hoặc kiễng chân. |
Lập kế hoạch luyện tập một môn thể dục, thể thao cho bản thân nhằm nâng cao thể lực và có thể hình cân đối. | III. BẢO VỆ HỆ VẬN ĐỘNG1. Vai trò của thể dục, thể thao với sức khoẻ và hệ vận độngHình 28.6. Vai trò của thể dục, thể thao với sức khoẻ và hệ vận động
|
Tập thể dục, thể thao vừa sức, đều đặn giúp nâng cao sức khoẻ nói chung và sức khoẻ của hệ vận động nói riêng. Tuy nhiên, khi luyện tập cần lưu ý: mức độ và thời gian luyện tập tăng dần, đảm bảo sự thích ứng của cơ thể; cần khởi động kĩ và đúng cách trước khi luyện tập để phòng tránh chấn thương; trang phục phù hợp; bổ sung nước hợp lí khi luyện tập.
(Trang 135)
2. Bệnh, tật liên quan đến hệ vận động và cách phòng tránh
Một số bệnh liên quan đến hệ vận động: • Loãng xương do cơ thể thiếu calcium và vitamin D, tuổi cao, thay đổi hormone,... Loãng xương làm cho xương giòn, dễ gãy. • Bong gân, trật khớp, gãy xương do bị chấn thương khi chơi thể thao, tai nạn trong sinh hoạt, bê vác vật nặng quá sức, vận động sai tư thế. | 7. Nêu nguyên nhân và cách phòng tránh một số bệnh, tật liên quan đến hệ vận động. |
• Viêm cơ do nhiễm khuẩn khi bị tổn thương trên da; dụng cụ tiêm truyền, châm cứu, phẫu thuật không đảm bảo vô trùng.
• Viêm khớp do nhiễm khuẩn tại khớp, rối loạn chuyển hoá, thừa cân, béo phì,...
• Còi xương, mềm xương do cơ thể thiếu calcium và vitamin D, rối loạn chuyển hoá vitamin D.
Tật liên quan đến hệ vận động như cong vẹo cột sống do bệnh về thần kinh; bất thường bẩm sinh của đốt sống; tư thế ngồi, đi, đứng, nằm không đúng và cường độ lao động không phù hợp với lứa tuổi,...
Các bệnh, tật về hệ vận động gây tổn thương cấu trúc của cơ, xương, khớp, gân và dây chằng, từ đó làm hệ vận động suy yếu. Để phòng các bệnh, tật về hệ vận động, cần duy trì ăn đủ chất và cân đối, bổ sung vitamin và các khoáng chất thiết yếu; vận động đúng cách; tắm nắng; đi, đứng, nằm, ngồi đúng tư thế; điều chỉnh cân nặng phù hợp; tránh những thói quen ảnh hưởng không tốt đến hệ vận động (mang vật nặng ở một bên cơ thể,...).
Thực hiện dự án điều tra tỉ lệ mắc tật cong vẹo cột sống trong trường học hoặc khu dân cư theo các bước như sau.
Bước 1. Xác định vấn đề cần điều tra và chuẩn bị mẫu phiếu điều tra.
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA SỐ NGƯỜI MẮC TẬT CONG VẸO CỘT SỐNG TRONG TRƯỜNG HỌC HOẶC KHU DÂN CƯ
STT | Tên lớp/ chủ hộ | Tổng số người trong lớp/ gia đình | Số người mắc tật cong vẹo cột sống |
1 | ? | ? | ? |
Tổng | ? | ? |
Bước 2. Thực hiện điều tra ở trường học hoặc khu dân cư.
Bước 3. Tính tỉ lệ mắc tật cong vẹo cột sống = số người mắc/tổng số người được điều tra.
Bước 4. Viết báo cáo nhận xét về tỉ lệ người mắc tật cong vẹo cột sống, đề xuất một số cách phòng tránh.
IV. THỰC HÀNH SƠ CỨU VÀ BĂNG BÓ CHO NGƯỜI BỊ GÃY XƯƠNG
1. Cơ sở lí thuyết
Gãy xương gây sưng, đau nhức, khó hoặc không cử động được. Khi xương bị gãy nếu được nắn thẳng trục và cố định tốt sẽ tự liền lại được do tế bào tạo xương sản sinh ra các tế bào xương mới.
(Trang 136)
2. Các bước tiến hành
Chuẩn bị: nẹp có chiều dài phù hợp (thước, thanh gỗ, thanh tre,...), bông, băng, dây buộc, vải hoặc quần áo sạch.
Tiến hành: Bước 1: Đặt nẹp cố định xương gãy • Đặt hai nẹp dọc theo xương bị gãy (hình 28.7, hình 28.8). • Lót băng, gạc, vải hoặc quần áo sạch ở đầu nẹp và chỗ sát xương. • Buộc cố định phía trên và phía dưới vị trí gãy. • Dùng băng hoặc dây vải sạch cuốn các vòng tròn quanh nẹp. Bước 2: Cố định xương • Cố định xương tuỳ theo tư thế gãy xương. Ví dụ: gãy xương cẳng tay thì cố định bằng cách treo tay trước ngực ở tư thế cẳng tay tương đối vuông góc với cánh tay (hình 28.9). • Đưa ngay người bị thương đến cơ sở y tế gần nhất. Lưu ý: • Cần cho người bị thương bất động theo nguyên tắc: bất động trên một khớp và dưới một khớp của đoạn xương bị gãy. • Buộc cố định không quá lỏng cũng không quá chặt. • Với gãy xương hở cần vô trùng và cầm máu đúng cách trước khi cố định xương. 3. Đánh giá kết quả và câu hỏi• Nêu ý nghĩa mỗi việc làm ở các bước tiến hành khi sơ cứu và băng bó cho người bị gãy xương. • Nhận xét sản phẩm băng bó của em và các bạn. • Khi bị gãy xương, làm thế nào để thúc đẩy nhanh quá trình liền xương?
|
Hình 28.7. Vị trí và cách đặt nẹp khi gãy xương cẳng tay Hình 28.8. Vị trí và cách đặt nẹp khi gãy xương cẳng chân
Hình 28.9. Cách cố định xương cẳng tay |
• Hệ vận động gồm xương, khớp, cơ vân hoạt động phối hợp với nhau làm cho cơ thể, các cơ quan, bộ phận của cơ thể có thể di chuyển và cử động được.
• Xương, khớp, cơ có cấu tạo phù hợp với chức năng mà chúng đảm nhiệm.
• Sự sắp xếp của xương, khớp, cơ tạo cấu trúc có dạng đòn bẩy. Nhờ sự điều khiển của
hệ thần kinh, cơ co dãn, phối hợp cùng sự hoạt động của các khớp làm xương chuyển động.
• Tập thể dục, thể thao vừa sức và đều đặn giúp nâng cao sức khoẻ của hệ vận động.
• Đề phòng các bệnh, tật liên quan đến hệ vận động, cần duy trì chế độ ăn, uống đủ chất và cân đối; vận động đúng cách; đi, đứng, nằm, ngồi đúng tư thế; điều chỉnh cân nặng phù hợp;...
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn