Bài 37: Các nhân tố tiến hóa | Bài giải SINH HỌC 12 (Nâng Cao) | PHẦN 6. TIẾN HÓA - CHƯƠNG II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ TIẾN HÓA - Lớp 12 - Giáo Dục Việt Nam

Giải câu hỏi và bài tập SGK Sinh Học 12 (Nâng Cao).


Câu hỏi thảo luận trang 150

Vì sao đột biến gen thường có hại nhưng lại là nguồn nguyên liệu chủ yếu của quá trình tiến hóa?

Lời giải chi tiết

Vì:

- Giá trị thích nghi của một đột biến có thể thay đổi tùy sự tương tác trong từng tổ hợp gen, tùy sự thay đổi của môi trường.

- Phần lớn alen đột biến là alen lặn khi ở thể dị hợp không biểu hiện thành kiểu hình, thường biểu hiện khi ở thể đồng hợp.

- Đột biến gen phổ biến hơn đột biến NST, nói chung ít ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức sống và sự sinh sản của cơ thể so với đột biến NST.

Câu hỏi thảo luận trang 151

Vì sao giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số tương đối các alen qua các thế hệ?

Lời giải chi tiết

Vì: trong quá trình phân li qua các thế hệ ở các quần thể giao phối không ngẫu nhiên, tỉ lệ các alen được chia đều cho các thể đồng hợp trội và lặn, do đó tần số alen không thay đổi.

Bài 1 trang 152 SGK

Nêu vai trò của quá trình đột biến trong tiến hóa.

Phương pháp giải

Xem lại Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại

Lời giải chi tiết

Vai trò chính của quá trình đột biến là tạo ra nguồn nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hoá, làm cho mỗi loại tính trạng của loài có phổ biến dị phong phú. Quá trình đột biến gây ra những biến dị di truyền ở các đặc tính hình thái, sinh lí, hoá sinh, tập tính sinh học, gây ra những sai khác nhỏ hoặc những biến đổi lớn của cơ thể.

Bài 2 trang 152 SGK

Vì sao đa số đột biến là có hại nhưng lại được xem là nguyên liệu tiến hóa? Vì sao đột biến gen được xem là nguyên liệu chủ yếu?

Phương pháp giải

Xem lại Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại

Lời giải chi tiết

Đột biến là có hại nhưng lại được xem là nguyên liệu tiến hóa vì:

- Giá trị thích nghi của một đột biến có thể thay đổi tuỳ sự tương tác trong từng tổ hợp gen, tuỳ sự thay đổi của môi trường.

- Phần lớn alen đột biến là alen lặn khi ở thể dị hợp không biểu hiện thành kiểu hình, thường biểu hiện khi ở thể đồng hợp.

- Đột biến gen phổ biến hơn đột biến NST, nói chung ít ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức sống và sự sinh sản của cơ thể so với đột biến NST.

Đột biến gen là nguyên liệu chủ yếu vì: Tuy tần số đột biến của từng gen thường rất thấp, nhưng một số gen dễ đột biến, tần số đó có thể lên tới 10-2. Mặt khác, vì thực vật, động vật có hàng vạn gen nên tỉ lệ giao tử mang đột biến về gen này hay gen khác là khá lớn.

Bài 3 trang 152 SGK

Di – nhập gen là gì? Nêu vai trò của nó đối với quá trình tiến hóa.

Phương pháp giải

Xem lại Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại

Lời giải chi tiết

Sự lan truyền gen từ quần thể này sang quần thể khác dược gọi là di nhập gen hay dòng gen. Các cá thể nhập cư mang đến các loại alen đã sẵn có trong quần thể nhận làm thay đổi tần số tương đối các alen trong quần thể hoặc mang đến những alen mới làm phong phú vốn gen của quần thể nhận. Khi nhóm cá thể di cư khỏi quần thể gốc cũng làm thay đổi tần số tương đối các alen của quần thể này. Tần số tương đối của các alen thay đổi nhiều hay ít tùy thuộc vào sự chênh lệch lớn hay nhỏ giữa số cá thể vào và ra khỏi quần thể.

Di nhập gen là nhân tố làm thay đổi tần số tương đối các alen và vốn gen của quần thể.

Bài 4 trang 152 SGK

Nêu vai trò của giao phối không ngẫu nhiên và ngẫu nhiên trong tiến hóa. Vì sao mỗi quần thể giao phối là một kho biến dị di truyền vô cùng phong phú?

Phương pháp giải

Xem lại Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại

Lời giải chi tiết

- Vai trò của giao phối không ngẫu nhiên: Làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể theo hướng tăng dần kiểu gen đồng hợp và giảm dần kiểu gen dị hợp, tạo điều kiện cho các alen lặn được biểu hiện thành kiểu hình, nhưng tần số tương đối của các alen thì không thay đổi.

- Vai trò của giao phối ngẫu nhiên:

   + Phát tán các đột biến trong quần thể tạo nên vô số các biến dị tổ hợp thông qua phát tán các giao tử và các hợp tử.

   + Trung hòa tính có hại của đột biến vì đưa gen đột biến lặn vào kiểu gen dị hợp.

   + Tạo ra các biến dị tổ hợp vô cùng phong phú trong đó có các tổ hợp gen thích nghi.

   + Ngẫu phối giữa các cá thể trong quần thể tạo nên trạng thái cân bằng di truyền của quần thể. Vì vậy ngẫu phối là nhân tố cung cấp nguyên liệu cho tiến hóa, ngẫu phối không phải là nhân tố tiến hóa.

- Mỗi quần thể giao phối là một kho biến dị di truyền vô cùng phong phú: Quần thể có vai trò phát tán các đột biến trong quần thể tạo nên vô số các biến dị tổ hợp thông qua phát tán các giao tử và các hợp tử. Với n cặp gen dị hợp phân li độc lập sẽ tạo ra 2n loại giao tử, 3n loại kiểu gen, 2n loại kiểu hình… Bình thường trong quần thể giao phối, số cặp gen dị hợp rất lớn nên quần thể là một kho biến dị di truyền rất phong phú. Vì vậy biến dị tổ hợp là nguồn nguyên liệu thứ cấp cho chọn lọc tự nhiên.

Bài 5 trang 152 SGK

Hãy chọn phương án trả lời đúng. Các nòi, các loài thường phân biệt nhau bằng

A. các đột biến NST.

B. các đột biến gen lặn.

C. sự tích luỹ nhiều đột biến nhỏ.

D. một số các đột biến lớn.

Lời giải chi tiết

Đáp án C.

Tin tức mới


Đánh giá

Bài 37: Các nhân tố tiến hóa | Bài giải SINH HỌC 12 (Nâng Cao) | PHẦN 6. TIẾN HÓA - CHƯƠNG II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ TIẾN HÓA - Lớp 12 - Giáo Dục Việt Nam

Tổng số sao của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 / 5 sao

Bình Luận

Để Lại Bình Luận Của Bạn

Bài giải SINH HỌC 12 (Nâng Cao)

  1. PHẦN 5. DI TRUYỀN HỌC - CHƯƠNG I. CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
  2. PHẦN 5. DI TRUYỀN HỌC - CHƯƠNG II. TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN
  3. PHẦN 5. DI TRUYỀN HỌC - CHƯƠNG III. DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ
  4. PHẦN 5. DI TRUYỀN HỌC - CHƯƠNG IV. ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC
  5. PHẦN 5. DI TRUYỀN HỌC - CHƯƠNG V. DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI
  6. PHẦN 6. TIẾN HÓA - CHƯƠNG I. BẰNG CHỨNG TIẾN HÓA
  7. PHẦN 6. TIẾN HÓA - CHƯƠNG II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ TIẾN HÓA
  8. PHẦN 6. TIẾN HÓA - CHƯƠNG III. SỰ PHÁT SINH VÀ PHÁT TRIỂN SỰ SỐNG TRÊN TRÁI ĐẤT
  9. PHẦN 7. SINH THÁI HỌC - CHƯƠNG I. CƠ THỂ VÀ MÔI TRƯỜNG
  10. PHẦN 7. SINH THÁI HỌC - CHƯƠNG II. QUẦN THỂ SINH VẬT
  11. PHẦN 7. SINH THÁI HỌC - CHƯƠNG III. QUẦN XÃ SINH VẬT
  12. PHẦN 7. SINH THÁI HỌC - CHƯƠNG IV. HỆ SINH THÁI, SINH QUYỂN VÀ SINH THÁI HỌC VỚI QUẢN LÍ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

Tin tức mới

Bộ Sách Lớp 12

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách Bài Giải

Bài giải cho các sách giáo khoa, sách bài tập

Sách Giáo Dục Việt Nam

Lớp 6

Sách giáo khoa dành cho lớp 6

Lớp 5

Sách giáo khoa dành cho lớp 5

Lớp 4

Sách giáo khoa dành cho lớp 4

Lớp 3

Sách giáo khoa dành cho lớp 3

Lớp 7

Sách giáo khoa dành cho lớp 7

Lớp 8

Sách giáo khoa dành cho lớp 8

Lớp 9

Sách giáo khoa dành cho lớp 9

Lớp 10

Sách giáo khoa dành cho lớp 10

Lớp 11

Sách giáo khoa dành cho lớp 11

Lớp 12

Sách giáo khoa dành cho lớp 12

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.