Nội Dung Chính
Câu hỏi thảo luận trang 182
Xem bảng 44 và chỉ ra đặc điểm địa chất, khí hậu và sinh vật điển hình của các đại và kỉ cũng như mối tương quan giữa điều kiện địa chất, khí hậu với sinh vật.
Lời giải chi tiết
a. Đặc điểm của các đại và kỉ:
* Đại Thái cổ:
- Bắt đầu cách nay 3500 triệu năm, kéo dài 1000 triệu năm.
- Vỏ Trái Đất chưa ổn định.
- Hóa thạch và nhân sơ cổ nhất.
* Đại Nguyên sinh:
- Cách đây 2500 triệu năm, kéo dài 1958 triệu năm.
- Phân bố lại đại lục và đại dương, tích lũy ôxi trong khí quyển.
- Hóa thạch sinh vật nhân thực, động vật cổ nhất. Động vật không xương sống thấp ở biển và các loài tảo.
* Đại Cổ sinh:
- Kỉ Cambri: Bắt đầu cách đây 542 triệu năm. Phân bố đại lục và đại dương khác ngày nay; khí quyển nhiều CO2. Phát sinh các ngành động vật, phân hóa tảo.
- Kỉ Ocđôvit: Cách đây 488 triệu năm. Di chuyển lục địa; băng hà; mực nước biển giảm, khí hậu khô. Phát sinh thực vật, tảo biển ngự trị.
- Kỉ Silua: Bắt đầu cách đây 444 triệu năm. Hình thành lục địa, mực nước biển dâng cao, khí hậu nóng và ẩm. Cây có mạch và động vật lên cạn.
- Kỉ Đêvôn: Bắt đầu cách đây 416 triệu năm. Khí hậu lục địa khô hanh, ven biển ẩm ướt, hình thành sa mạc. Phát sinh lưỡng cư, côn trùng; phân hóa cá xương.
- Kỉ Cacbon (Than đá): Bắt đầu cách đây 360 triệu năm. Đầu kỉ ẩm nóng, sau lạnh khô. Dương xỉ phát triển mạnh; thực vật có hạt xuất hiện; lưỡng cư ngự trị; phát sinh bò sát.
- Kỉ Pecmi: Bắt đầu cách đây 300 triệu năm. Các lục địa liên kết với nhau; bang hà; khí hậu khô lạnh. Phân hóa bò sát, côn trùng.
* Đại Trung sinh:
- Kỉ Triat (Tam điệp): Cách đây 250 triệu năm. Lục địa chiếm ưu thế, khí hậu khô. Cây hạt trần ngự trị, phát sinh thú và chim.
- Kỉ Jura: Bắt đầu cách đây 200 triệu năm. Hình thành 2 lục địa Bắc và Nam, biển tiến vào lục địa, khí hậu ấm áp. Cây hạt trần ngự trị, phân hóa chim.
- Kỉ Krêta (Phấn trắng): Bắt đầu cách đây 145 triệu năm. Các lục địa bắc liên kết với nhau, biển thu hẹp, khí hậu khô. Xuất hiện thực vật có hoa; tuyệt diệt nhiều sinh vật kể cả bò sát cổ.
* Đại Tân sinh:
- Kỉ Đệ tam (Thứ ba): Cách đây 65 triệu năm. Các lục địa gần giống hiện nay, khí hậu ấm áp, cuối kỉ lạnh. Phát sinh các nhóm linh trưởng, cây có hoa ngự trị, phân hóa các lớp Thú, Chim, Côn trùng.
- Kỉ Đệ tứ (Thứ tư): Bắt đầu cách đây 1,8 triệu năm. Băng hà, khí hậu lạnh và khô. Xuất hiện loài người.
b. Sự tiến hóa của sinh vật có liên quan với điều kiện địa chất khí hậu qua các thời đại và kỉ địa chất. Ví dụ:
- Ở kỉ Đệ tam thuộc đại Tân sinh khí hậu ấm áp dần đến thực vật có hoa, các động vật (nhất là côn trùng) phát triển và phân hóa nhiều, đa dạng.
- Cuối kỉ Phấn trắng nhiều bò cổ bị tuyệt diệt do khí hậu khô, nhiều thiên thạch va chạm vào Trái Đất.
- Ở kỉ Jura thuộc đại Trung sinh, hình thành hai lục địa, biển tiến vào lục địa, khí hậu ấm áp do đó cây hạt trần, bò sát cổ phát triển mạnh và ngự trị.
- Ở kỉ Pecmi đại Cổ sinh, liên kết đại lục, biển thu hẹp, băng hà, khí hậu khô lạnh dẫn đến tuyệt diệt nhiều động vật biển.
Bài 1 trang 184 SGK
Tại sao hóa thạch là bằng chứng của tiến hóa?
Phương pháp giải
Xem lại Hóa thạch
Lời giải chi tiết
Hoá thạch là một trong các bằng chứng tiến hoá của sinh vật qua các thời gian địa chất. Căn cứ vào tuổi của hoá thạch và đất đá kết hợp với sự biến đổi địa chất, khí hậu, có thể xác định được lịch sử phát triển của Trái Đất và sinh vật, phân định được thời gian địa chất.
Bài 2 trang 184 SGK
Người ta căn cứ vào đâu để tính tuổi của hóa thạch?
Phương pháp giải
Xem lại Sự phát triển sinh giới qua các đại địa chất
Lời giải chi tiết
Căn cứ vào hoá thạch trong các lớp đất đá có thể suy ra lịch sử phát sinh, phát triển và diệt vong của sinh vật.
- Để xác định tuổi tương đối của lớp đất đá cũng như hóa thạch chứa trong đó, người ta thường căn cứ vào thời gian lắng đọng của các lớp trầm tích phủ lên nhau theo thứ tự từ nông tới sâu. Lớp càng sâu có tuổi cổ hơn, nhiều hơn so với lớp nông → phương pháp địa tầng học
- Để xác định tuổi tuyệt đối người ta thường sử dụng phương pháp đồng vị phóng xạ, căn cứ vào thời gian bán rã của một số chất đồng vị phóng xạ nào đó có trong hóa thạch.
- Đối với hóa thạch tương đối mới người ta dùng cacbon 14 để xác định tuổi.
- Đối với các hóa thạch cổ xưa, có tuổi hàng trăm triệu hoặc hàng tỉ năm, người ta dùng urani 238 để xác định.
Bài 3 trang 184 SGK
Nêu các sinh vật điển hình của các kỉ.
Phương pháp giải
Xem bảng 44. Các đại địa chất và sinh vật tương ứng (tr.182 SGK)
Lời giải chi tiết
Kỉ | Sinh vật điển hình |
Đệ Tứ | Xuất hiện loài người. |
Đệ Tam | Phát sinh các nhóm linh trưởng. Cây có hoa ngự trị. Phân hoá các lớp thú, chim, côn trùng. |
Phấn trắng | Xuất hiện thực vật có hoa. Tiến hoá động vật có vú. Cuối kỉ tuyệt diệt nhiều sinh vật kể cả bò sát cổ. |
Giura | Cây hạt trần ngự trị. Bò sát cổ ngự trị. Phân hoá chim. |
Tam điệp | Cây hạt trần ngự trị. Phân hoá bò sát cổ. Cá xương phát triển. Phát sinh thú và chim |
Pecmi | Phân hoá bò sát. Phân hoá côn trùng. Tuyệt diệt nhiều động vật biển. |
Than đá | Dương xỉ phát triển mạnh. Thực vật có hạt xuất hiện. Lưỡng cư ngự trị. Phát sinh bò sát. |
Đêvôn | Phân hoá cá xương. Phát sinh lưỡng cư, côn trùng. |
Xilua | Cây có mạch và động vật lên cạn. |
Ocđôvic | Phát sinh thực vật. Tảo biển ngự trị. Tuyệt diệt nhiều sinh vật. |
Cambri | Phát sinh các ngành động vật. Phân hoá tảo. |
Bài 4 trang 184 SGK
Phân tích mối quan hệ giữa điều kiện địa chất, khí hậu với sinh vật qua các kỉ địa chất. Cho một số ví dụ.
Phương pháp giải
Xem lại Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất
Lời giải chi tiết
Sự tiến hoá của sinh vật có liên quan với điều kiện địa chất khí hậu qua các thời đại và kỉ địa chất.
Ví dụ:
- ở kỉ Giura thuộc đại Trung sinh, hình thành hai lục địa, biển tiến vào lục địa, khí hậu ấm áp do đó cây hạt trần, bò sát cổ phát triển mạnh và ngự trị;
- ở kỉ Thứ ba thuộc đại Tân sinh khí hậu ấm áp dẫn đến thực vật có hoa, các động vật (nhất là côn trùng) phát triển và phân hoá nhiều, đa dạng;
- ở kỉ Pecmi thuộc đại Cổ sinh, liên kết đại lục, biển thu hẹp, băng hà, khí hậu khô lạnh dẫn đến tuyệt diệt nhiều động vật biển;
- cuối kỉ Phấn trắng nhiều bò sát cổ bị tuyệt diệt do khí hậu khô, do nhiều thiên thạch va chạm vào Trái Đất.
Bài 5 trang 184 SGK
Hãy chọn phương án trả lời đúng. Thực vật có hoa xuất hiện vào đại nào sau đây?
A. Đại Cổ sinh.
B. Đại Trung sinh.
C. Đại Tân sinh.
D. Đại Nguyên sinh, Thái cổ.
Phương pháp giải
Xem bảng 44. Các đại địa chất và sinh vật tương ứng (tr.182 SGK)
Lời giải chi tiết
Thực vật có hoa xuất hiện vào kỉ Phấn trắng thuộc đại Trung sinh.
Đáp án B.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn