Nội Dung Chính
Câu hỏi thảo luận trang 158
Dựa vào vai trò của các nhân tố đột biến, giao phối và chọn lọc tự nhiên, hãy giải thích hiện tượng tăng tỉ lệ cá thể màu đen của ví dụ nêu trên.
Lời giải chi tiết
Trong môi trường có bụi than, thể đột biến màu đen trở thành có lợi cho bướm vì chim ăn sâu khó phát hiện, vì vậy được CLTN giữa lại. Số cá thể màu đen được sống sót nhều hơn, qua giao phối con cháu chúng ngày càng đông và thay thế dần dạng trắng.
Màu sắc ngụy trang của bướm sâu đo bạch dương là kết quả quá trình chọn lọc thể đột biến có lợi cho bướm, đã phát sinh ngẫu nhiên trong lòng quần thể bướm chứ không phải là sự biến đổi màu sắc cơ thể bướm cho phù hợp với môi trường hoặc do ảnh hưởng trực tiếp của bụi than nhà máy.
Sự hình thành đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật là kết quả của quá trình lịch sử chịu sự chi phối của ba nhân tố chủ yếu: đột biến, giao phối và chọn lọc tự nhiên.
Bài 1 trang 161 SGK
Giải thích sự hóa đen của loài bướn Biston betularia ở vùng công nghiệp.
Phương pháp giải
Hiện tượng: Năm 1848, ở Mansertơ (Anh) lần đầu tiên người ta phát hiện một con bướm đen. Từ năm 1848 đến 1900, ở nhiều vùng công nghiệp miền Nam nước Anh, có nhiều bụi than từ ống khói nhà máy phun ra bám vào thân cây, tỉ lệ bướm đen trong quần thể đã lên tới 85% và đến giữa thế kỉ 20 đạt 98%.
Lời giải chi tiết
Trong môi trường có bụi than, thể đột biến màu đen trở thành có lợi cho bướm vì chim ăn sâu khó phát hiện, vì vậy được CLTN giữa lại. Số cá thể màu đen được sống sót nhều hơn, qua giao phối con cháu chúng ngày càng đông và thay thế dần dạng trắng.
Màu sắc ngụy trang của bướm sâu đo bạch dương là kết quả quá trình chọn lọc thể đột biến có lợi cho bướm, đã phát sinh ngẫu nhiên trong lòng quần thể bướm chứ không phải là sự biến đổi màu sắc cơ thể bướm cho phù hợp với môi trường hoặc do ảnh hưởng trực tiếp của bụi than nhà máy.
Sự hình thành đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật là kết quả của quá trình lịch sử chịu sự chi phối của ba nhân tố chủ yếu: đột biến, giao phối và chọn lọc tự nhiên.
Bài 2 trang 161 SGK
Nêu vai trò của các quá trình đột biến, giao phối và chọn lọc tự nhiên đối với sự hình thành đặc điểm thích nghi.
Phương pháp giải
Xem lại Quá trình hình thành quần thể thích nghi
Lời giải chi tiết
- Vai trò của quá trình đột biến là cung cấp nguyên liệu ban đầu cho chọn lọc.
- Vai trò của quá trình giao phối là phát tán đột biến có lợi, tạo ra các tổ hợp alen mới, trong đó có những tổ hợp có tiềm năng thích nghi với những điều kiện mới làm cho quần thể có tính đa hình. Quá trình giao phối cung cấp nguyên liệu thứ cấp cho chọn lọc tự nhiên.
- Vai trò của quá trình chọn lọc đào thải các kiểu gen bất lợi, làm giảm dần tần số tương đối của alen, tổ hợp alen kém thích nghi, làm tăng tần số tương đối của các alen và các tổ hợp alen có giá trị thích nghi.
Bài 3 trang 161 SGK
Thế nào là hiện tượng đa hình cân bằng? Hiện trượng đó được giải thích như thế nào?
Phương pháp giải
Xem lại Quá trình hình thành quần thể thích nghi
Lời giải chi tiết
CLTN đã tăng dần tần số tương đối của các alen hoặc tổ hợp alen có giá trị thích nghi hơn, bảo đảm sự phát triển ưu thế của loại kiểu hình thích nghi nhất. Tuy nhiên, có trường hợp trong quần thể song song tồn tại một số loại kiểu hình ở trạng thái cân bằng ổn định, không một dạng nào có ưu thế trội hơn hẳn để có thể hoàn toàn thay thế các dạng khác.
VD: Ở người, tỉ lệ các nhóm máu: A, B, AB, O là đặc trưng và ổn định cho từng quần thể.
Trong sự đa hình cân bằng không có sự thay thế hoàn toàn một alen này bằng một alen khác mà là sự ưu tiên duy trì các thể dị hợp về một gen hoặc một nhóm gen. Các thể dị hợp thường tỏ ra có ưu thế so với thể đồng hợp tương ứng về sức sống, khả năng sinh sản, khả năng phản ứng thích nghi trước ngoại cảnh.
Bài 4 trang 161 SGK
Vì sao nói các đặc điểm thích nghi chỉ hợp lí tương đối? Tìm ví dụ để minh họa.
Phương pháp giải
Xem lại Quá trình hình thành quần thể thích nghi
Lời giải chi tiết
Mỗi đặc điểm thích nghi là sản phẩm của CLTN trong hoàn cảnh nhất định nên chỉ có ý nghĩa trong hoàn cảnh phù hợp. VD: Cá thích nghi với đời sống trong nước, ra khỏi nước cá sẽ chết.
Khi hoàn cảnh sống thay đổi, một đặc điểm vốn có lợi có thể trở thành bất lợi và bị thay thế bởi đặc điểm khác thích nghi hơn. VD: Kanguru là thú có túi sống trên mặt đất, chân sau dài, khỏe, nhảy xa, chân trước rất ngắn. Ở châu Úc, có một loài Kanguru do chuyển sang sống trên cây, hai chi trước dài ra, leo trèo như gấu.
Ngay trong hoàn cảnh sống ổn định thì đột biến và biến dị tổ hợp không ngừng phát sinh, CLTN không ngừng tác động, do đó các đặc điểm thích nghi liên tục được hoàn thiện. VD: Cá xương hoàn thiện hơn cá sụn; lưỡng cư không đuôi hoàn thiện hơn lưỡng cư có đuôi,…
Bài 5 trang 161 SGK
Sưu tầm những tư liệu về sự thích nghi của sinh vật.
Phương pháp giải
Thích nghi là khả năng của sinh vật có thể biến đổi hình thái, giải phẫu, sinh lí, phản ứng phù hợp với điều kiện sống, giúp chúng tồn tại và phát triển.
Lời giải chi tiết
- Những loài động vật ưa sống ban đêm hay sống trong hang: thân màu sẫm, mắt tinh hoặc nhỏ (hay tiêu giảm), mà thay vào đó là phát triển các cơ quan xúc tác hay cơ quan phát sáng.
- Thực vật ưa sáng: thân cao, thẳng đứng, lá màu nhạt, phiến lá nhỏ, hẹp, dày, thân cây có vỏ dày, màu nhạt.
Bài 6 trang 161 SGK
Hãy chọn phương án trả lời đúng. Điều nào không đúng với sự đa hình cân bằng?
A. Không có sự thay thế hoàn toàn một alen này bằng một alen khác.
B. Có sự thay thế hoàn toàn một alen này bằng một alen khác.
C. Có sự ưu tiên duy trì các thể dị hợp về một gen hoặc một nhóm gen.
D. Các thể dị hợp thường tỏ ra có ưu thế so với thể đồng hợp tương ứng về sức sống, khả năng sinh sản, khả năng phản ứng thích nghi trước ngoại cảnh.
Phương pháp giải
Trường hợp trong quần thể song song tồn tại một số loại kiểu hình ở trạng thái cân bằng ổn định, không một dạng nào có ưu thế trội hơn hẳn để có thể hoàn toàn thay thế các dạng khác, đó là hiện tượng đa hình cân bằng.
Lời giải chi tiết
Không có sự thay thế hoàn toàn một alen này bằng một alen khác trong quần thể có sự đa hình cân bằng.
Đáp án B.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn