Nội Dung Chính
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT
Cam nhận duoc tâm su bức bối va niêm khát khao duoc
hưởng hạnh phúc lứa đôi của nhân vật trữ tình.
Hiểu được nghệ thuật thơ Nôm với cách dùng từ ngữ độc
đáo, táo bạo của Hồ Xuân Hương.
TIỂU DẪN
Về tiểu sử Hồ Xuân Hương cho
đến nay vẫn còn nhiều vấn đề phức
tạp. Theo một số nhà nghiên cứu hồi
đầu thế kỉ XX thì ông thân sinh của
nhà thơ là Hồ Phi Diễn (1704 - 2), quê
ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu,
tinh Nghệ An"). Ông từng đỗ tú tài,
nhưng vì nhà nghèo nên phải ra Bắc
dạy học để kiếm sống. Ở đây, ông
lấy vợ lẽ và sinh ra Hồ Xuân Hương.
Gia đình Hồ Phi Diễn có thời sống ở
Thăng Long. Khi trưởng thành, Hồ
Xuân Hương có dựng một ngôi nhà ở
gần Hồ Tây (nay thuộc Hà Nội), lấy
tên là Cổ Nguyệt Đường. Căn cứ vào
sáng tác thì thấy bà là một người rất
phóng túng. Bà đi nhiều và giao du Hồ Xuân Hương
rộng rãi với nhiều văn nhân, nghệ (Tranh sơn dầu của Đặng Quý Khoa)
sĩ trong đó có cả Nguyễn Du, tác giả
Truyện Kiều. Tuy nhiên, đường tình duyên của bà có nhiều trắc trở.
Hồ Xuân Hương đã để lại tập thơ Lưu hương kí gồm hai mươi tư bài thơ
chữ Hán và hai mươi sáu bài thơ Nôm ; ngoài ra còn nhiều bài thơ Nôm khác
(1) Gần đây lại có ý kiến cho rằng Hồ Xuân Hương là con của Hồ Sĩ Danh (1706 - 1783) và là em
họ Hồ Sĩ Đống (1738 - 1786).
truyền tụng là của bà. Tho Nôm Hồ Xuân Hương là tiếng nói quyết liệt đòi
quyền hưởng hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, là tiếng
thơ độc đáo, táo bạo trong cách dùng từ ngữ, hình ảnh, phá vỡ nhiều quy
phạm của thơ cổ điển. Hồ Xuân Hương được tôn xưng là "Bà Chúa Thơ Nôm"
(Xuân Diệu). Thơ của bà rất được ưa chuộng và đã được dịch ra nhiều thứ
tiếng trên thế giới.
Bai Tự tinh này là một trong ba bài thơ cùng tên của Hồ Xuân Hương.
Đêm khuya văng vắng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượn hương dua say lại tinh,
Vang trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
Xiên ngang mặt đất, rêu từng dam,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nổi xuân đi xuân lại lại,
Manh tình san sẻ tí con con!
(Thơ Hồ Xuân Hương, NXB Văn học, Hà Nội, 1987)
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
1. Phân tích ý nghĩa của hai câu thơ đầu và giá trị biểu cảm của các từ ngữ : dén,
trơ, cái hồng nhan.
2. Hai câu 3 — 4 biểu hiện tâm sự øì của tác giả ?
3. Nhận xét đặc điểm về cú pháp hai câu 5 — 6. Hình ảnh thiên nhiên đữ dội trong
hai câu này nói øì về cá tính của Hồ Xuân Hương ?
4. Thái độ của nhà thơ đối với số phận được thể hiện như thế nào trong bài thơ ?
5. Hãy phân tích nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh gây ấn tượng mạnh trong
6. Học thuộc lòng bài thơ này.
BÀI TẬP NÂNG CAO
Hãy nhận xét về cách biểu hiện chủ thể trong thơ trung đại qua hai bài
Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du và Tự tinh (bài II) của Hồ Xuân Huong.
(1) Hồng nhan : má hồng, chỉ người phụ nữ.
Bình Luận
Để Lại Bình Luận Của Bạn